Danh mục
Đào tạo theo chương trình của doanh nghiệp
DỊCH VỤ KẾ TOÁN THUẾ
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
CHỨNG THƯ SỐ NHÀ THẦU
TƯ VẤN ĐẦU THẦU
LẬP HỒ SƠ DỰ THẦU
ĐẤU THẦU QUA MẠNG
KIỂM ĐỊNH AN TOÀN
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
ĐĂNG KÝ BÊN MỜI THẦU
HOTLINE ĐĂNG KÝ NHÀ THẦU
CHỨNG CHỈ SƠ CẤP NGHỀ
KHÓA HỌC
TẢI CÔNG VĂN DẤU ĐỎ
Văn bản pháp quy
Tài liệu giáo trình, bài giảng
Tư vấn Xin cấp chứng chỉ hành nghề
Lịch khai giảng Miền Bắc, Miền Trung, Miền Nam
Khóa Học Đấu Thầu
Các khóa học nghành xây dựng
CÁC KHÓA HỌC KHÁC
ĐÀO TẠO HỆ SƠ CẤP NGHỀ
LỊCH KHAI GIẢNG MỚI
XÉT TUYỂN CĐ, ĐẠI HỌC
ĐĂNG KÝ NHÀ THẦU
CHỨNG THƯ SỐ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
Đăng ký học
Tư vấn trực tuyến
MIền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Hotline:
0936358966
 
Quảng cáo
Thống kê truy cập
Online: 2
Hôm nay: 37
Trong tuần: 717
Trong tháng: 3995
Tổng: 10536207

         Home > Tài liệu giáo trình, bài giảng >
 Bài giảng nghiệp vụ định giá xây dựng Bài giảng nghiệp vụ định giá xây dựng , CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

II. TRÌNH TỰ LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN                                                                     ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1. Đối với dự án quan trọng Quốc gia, dự án nhóm A, B, C

1.1. Xác định chủ đầu tư xây dựng công trình

Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.

- Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, được xác định như sau:

* Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì chủ đầu tư có thể là một trong các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị, xã hội – nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà nước.

* Đối với các dự án do cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư thì chủ đầu tư có thể là một trong các cơ quan, tổ chức sau: cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ gắn với việc quản lý, sử dụng công trình.

* Đối với các dự án do Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư thì chủ đầu tư có thể là cơ quan nhà nước, đơn vị trực thuộc gắn với quản lý, sử dụng công trình hoặc doanh nghiệp nhà nước có dự án đầu tư xây dựng tại địa phương.

* Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình chưa đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành. Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị làm chủ đầu tư.

Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thành viên góp vốn thoả thuận cử ra hoặc là người có tỷ lệ góp vốn cao nhất.

1.2. Báo cáo đầu tư xây dựng công trình (đối với dự án quan trọng Quốc gia)

- Những dự án quan trọng quốc gia thì chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình trình Chính phủ, để Chính phủ trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Việc trình Chính phủ, Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và cho phép đầu tư trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình đối với những dự án quan trọng quốc gia là hết sức cần thiết vì những dự án này có vai trò, ảnh hưởng lớn, đòi hỏi có sự huy động nguồn lực của Quốc gia, ngành, vùng hoặc địa phương. 

Sự hình thành và triển khai các dự án quan trọng quốc gia thường kéo theo sự thay đổi kinh tế-xã hội của địa phương, vùng, ngành hoặc cả Quốc gia. Do vậy, trước khi được Quốc hội thông qua chủ trương, cho phép đầu tư, Báo cáo đầu tư xây dựng công trình phải được lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.

- Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình

Căn cứ từ mục tiêu và sự cần thiết, Báo cáo đầu tư xây dựng công trình được lập phải bao gồm các nội dung sau:

+ Sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;

+ Dự kiến quy mô đầu tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; dự kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;

+ Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;

+ Hình thức đầu tư, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.

Với những nội dung, yêu cầu trên, Báo cáo đầu tư xây dựng công trình gồm tập hợp các nội dung thuyết minh, giải trình, không đòi hỏi thực hiện theo bước thiết kế xây dựng nào. Tuy nhiên, để minh hoạ, làm rõ quy mô đầu tư, có thể lập tổng mặt bằng sơ phác toàn bộ khu vực dự án. Việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư căn cứ từ chỉ tiêu suất vốn đầu tư hoặc theo kinh nghiệm từ các dự án tương tự có điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thời điểm lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình.

Đối với dự án quan trọng quốc gia gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác thì ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định 16/CP, trong nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình còn phải xác định rõ tính độc lập khi vận hành, khai thác.

            Đối với công trình yêu cầu phải thi tuyển thiết kế kiến trúc thì trong nội dung của Báo cáo đầu tư xây dựng công trình phải nêu được hình thức, thời gian và kinh phí tổ chức thi tuyển.

- Những quy định liên quan đến báo cáo trình Chính phủ đối với Báo cáo đầu tư xây dựng công trình

Đối với Báo cáo đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, chủ đầu tư  có trách nhiệm gửi Báo cáo đầu tư xây dựng công trình tới Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ tướng Chính phủ lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương liên quan, tổng hợp và đề xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp dự án có liên quan tới nhiều ngành thì Bộ quản lý ngành có yếu tố quyết định về tính chất, mục tiêu của dự án là cơ quan đầu mối lấy ý kiến các Bộ, ngành, địa phương có liên quan tới dự án và tổng hợp, đánh giá, đề xuất ý kiến trình Thủ tướng Chính phủ.

1.3. Lấy ý kiến chấp thuận về quy hoạch

Các dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành để xem xét, bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Vị trí, quy mô xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt, nếu chưa có trong quy hoạch xây dựng thì phải có ý kiến chấp thuận của UBND cấp tỉnh.

Các dự án nhóm B chưa có trong quy hoạch kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt thì phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

1.4. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình

Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án để làm rõ về sự cần thiết phải đầu tư và hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, trừ các trường hợp công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật hoặc các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân.

Việc lập dự án đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

Các dự án có thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng công trình thì việc thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng phải được tiến hành trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Phương án thiết kế kiến trúc được chọn là căn cứ để lập thiết kế cơ sở của dự án. Kinh phí tổ chức thi tuyển được tính trong tổng mức đầu tư của dự án.  Đối với công trình không phải thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc không có yêu cầu về kiến trúc thì tổ chức tư vấn được chọn  phải căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế đã được chủ đầu tư phê duyệt để lập một số phương án thiết kế giúp chủ đầu tư lựa chọn phương án thiết kế tối ưu làm cơ sở lập thiết kế cơ sở. Kinh phí cho việc thực hiện các phương án thiết kế được tính trong kinh phí thiết kế cơ sở của dự án.

Tuỳ thuộc quy mô, đặc điểm, tính chất cụ thể của các dự án mà nội dung chi tiết của các dự án đầu tư xây dựng công trình có thể có những điểm khác nhau. Tuy nhiên, nội dung dự án phải bao gồm hai phần chính là thuyết minh dự án và thiết kế cơ sở của dự án.

1.4.1. Nội dung phần thuyết minh của dự án bao gồm: 

- Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.

- Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm công trình chính, công trình phụ và các công trình khác; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất.

- Các giải pháp thực hiện bao gồm: Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật nếu có; các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án khai thác dự án và sử dụng lao động; phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.

- Đánh giá tác động môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các yêu cầu về an ninh, quốc phòng.

- Tổng mức đầu tư của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ; phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn; các chỉ tiêu tài chính và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.

1.4.2. Nội dung phần thiết kế cơ sở của dự án bao gồm:

Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ, bảo đảm thể hiện được các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo.

Phần thuyết minh thiết kế cơ sở bao gồm các nội dung:

- Đặc điểm tổng mặt bằng; phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

- Kết cấu chịu lực chính của công trình; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình, sự kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào;

- Mô tả đặc điểm tải trọng và các tác động đối với công trình;

- Danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng.

Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kích thước chủ yếu, bao gồm:

- Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo tuyến;

- Bản vẽ thể hiện phương án kiến trúc đối với công trình có yêu cầu kiến trúc;

- Sơ đồ công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;

- Bản vẽ thể hiện kết cấu chịu lực chính của công trình; bản vẽ hệ thống kỹ thuật và hệ thống hạ tầng kỹ thuật công trình.

1.5. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình

1.5.1. Thẩm quyền và nội dung thẩm định dự án

a. Thẩm quyền

   Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị đầu mối để thực hiện thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư.

Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư để tổ chức thẩm định các dự án do mình quyết định đầu tư và các dự án khác nếu thấy cần thiết. 

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình quyết định đầu tư. Các cơ quan này giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình quyết định đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do mình quyết định đầu tư; đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách là đầu mối thẩm định dự án.

Các dự án khác do người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư giao cho đơn vị chuyên môn trực thuộc là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.

Việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu bí mật, an ninh, quốc phòng thực hiện theo quy định của Chính phủ.

b. Nội dung thẩm định dự án

Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án (bao gồm cả phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở) đến cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng, lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan tới dự án và thực hiện thẩm định toàn bộ nội dung dự án để trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt.  

Tổ chức đầu mối của người quyết định đầu tư thực hiện việc thẩm định nội dung dự án (trường hợp cần thiết, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể mời các chuyên gia, tổ chức tư vấn có năng lực tham gia thẩm định dự án). Nội dung thẩm định dự án bao gồm:

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: các yếu tố đầu vào, đầu ra của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời hạn, tiến độ thực hiện dự án, thiết kế cơ sở; tính toán phân tích hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án. Thẩm định tổng mức đầu tư là một phần nội dung quan trọng của việc thẩm định về tính hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư bao gồm: sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình; tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư; các tính toán về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, phương án hoàn trả vốn, nếu có; xác định giá trị tổng mức đầu tư bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.

- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: khả năng về huy động vốn, đất đai, giải phóng mặt bằng đáp ứng tiến độ của dự án; năng lực, kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; kết quả thẩm định thiết kế cơ sở; các yếu tố ảnh hưởng tới dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật.

Ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan tới dự án tùy thuộc đặc điểm, quy mô, tính chất, vị trí....của dự án, bao gồm các nội dung về môi trường, phòng chống cháy nổ, quốc phòng, an ninh và các quy định khác của pháp luật. Riêng đối với thẩm quyền và nội dung thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình được thể hiện chi tiết tại điểm 1.5.2 dưới đây. Các ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở là cơ sở xem xét tính khả thi của dự án.

1.5.2. Thẩm quyền và nội dung thẩm định thiết kế cơ sở

a. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở

Tổ chức đầu mối thẩm định dự án gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng để lấy ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của dự án. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm A được quy định như sau:

            - Bộ Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành

            - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều.

            - Bộ Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

            - Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm các công trình: Hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu.

            - Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành, thì Bộ chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Bộ có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định về tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan.

            Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án nhóm B, C của các Bộ, ngành, địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng tại địa phương được quy định như sau:

            - Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành

            - Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều.

            - Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.

            - Sở Xây dựng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.

            Riêng thiết kế cơ sở các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị ở địa phương (bao gồm các công trình: Hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị) do Sở Xây dựng, Sở Giao thông công chính hoặc Sở Giao thông vận tải tổ chức thẩm định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định.

            Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành, thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định về tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở có liên quan.

            Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình có kỹ thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới, công nghệ cao.... thì Sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở có thể báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đề nghị Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở tương ứng tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đó.

Bộ Xây dựng, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận tải, các Tập đoàn Kinh tế và Tổng Công ty Nhà nước đầu tư các dự án nhóm B, C thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì tự tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có ý kiến của địa phương nơi xây dựng công trình về quy hoạch xây dựng và môi trường.

Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án theo thời gian quy định; đồng thời gửi một bản tới Sở Xây dựng địa phương nơi xây dựng công trình. Thời gian thẩm định thiết kế cơ sở không quá 30 ngày làm việc đối với các dự án thuộc nhóm A; 15 ngày làm việc với các dự án nhóm B và 10 ngày làm việc với các dự án nhóm C, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở

            Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng thực hiện bao gồm:

            - Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch xây dựng, với phương án kiến trúc được lựa chọn thông qua thi tuyển đối với trường hợp có thi tuyển thiết kế kiến trúc; sự kết nối với công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào.

- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng chống cháy nổ;

- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập dự án và thiết kế cơ sở theo quy định.

Sau khi có kết quả thẩm định dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện dự án để tổ chức đầu mối lập hồ sơ trình phê duyệt dự án và trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

1.6. Phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình

1.6.1. Hồ sơ trình phê duyệt

Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:

- Tờ trình phê duyệt dự án do chủ đầu tư lập theo mẫu;

- Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở. Số lượng bản dự án phải đáp ứng yêu cầu cần thiết phục vụ việc thẩm định, phê duyệt dự án.

- Văn bản thẩm định của các Bộ, ngành liên quan (bao gồm kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng thực hiện; ý kiến các Bộ, ngành, địa phương về môi trường, phòng chống cháy nổ, tài nguyên, an ninh, quốc phòng....)

- Văn bản cho phép đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với dự án quan trọng Quốc gia, ý kiến thoả thuận đối với dự án nhóm B,C.

Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, cần có ý kiến của tổ chức cho vay vốn về phương án tài chính, phương án trả nợ; kết luận về việc cho vay hoặc không cho vay vốn.

Ngoài các văn bản trên, đơn vị đầu mối của người quyết định đầu tư còn có trách nhiệm thẩm định toàn bộ dự án và làm rõ hiệu quả đầu tư của dự án. Tổ chức đầu mối thẩm định của người quyết định đầu tư báo cáo tổng hợp, hoàn thiện ý kiến, kết quả thẩm định của các đơn vị có liên quan đến dự án; đánh giá và đề xuất ý kiến của mình.

1.6.2. Thẩm quyền quyết định đầu tư

Sau khi có kết quả thẩm định dự án., trên cơ sở báo cáo của tổ chức đầu mối thẩm định dự án, người quyết định đầu tư xem xét, ra quyết định phê duyệt dự án.

Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư các dự án đã được Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.

Đối với các dự án khác sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan quản lý tài chính của Đảng, cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C.

Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết định đầu tư các dự án thuộc ngân sách địa phương có mức vốn đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng và Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã không lớn hơn 3 tỷ đồng. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương, việc phân cấp theo quy định riêng được Thủ tướng Chính phủ cho phép.  Các dự án sử dụng vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.

2. Lập, thẩm định Báo cáo Kinh tế- Kỹ thuật xây dựng công trình

2.1. Công trình lập Báo cáo Kinh tế-Kỹ thuật

Các công trình sau đây không phải lập dự án mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để trình người quyết định đầu tư phê duyệt, bao gồm:

- Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;

- Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng sử dụng vốn ngân sách, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

2.2. Nội dung Báo cáo Kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình

Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng bao gồm sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự toán công trình.

Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công bao gồm:

- Thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để người trực tiếp thi công xây dựng thực hiện theo đúng thiết kế;

- Bản vẽ phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo với đầy đủ các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác và đủ điều kiện để lập dự toán thi công xây dựng công trình;

- Dự toán thi công xây dựng công trình.

Khi lập thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trường hợp chưa có thiết kế mẫu, thiết kế điển hình thì nhà thầu tư vấn thiết kế được chủ đầu tư chọn lập một số phương án thiết kế để chủ đầu tư lựa chọn phương án tối ưu làm căn cứ cho việc triển khai thiết kế bản vẽ thi công.

2.3. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo Kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình

Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ Báo cáo Kinh tế – kỹ thuật và quyết định đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt Báo cáo Kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình. Trước khi khởi công xây dựng, chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng, trừ những trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng.

Những nội dung thẩm định Báo cáo Kinh tế-kỹ thuật được thực hiện theo nội dung của Báo cáo Kinh tế-kỹ thuật xây dựng công trình nhằm đánh giá mức độ đảm bảo các yêu cầu và mục tiêu đầu tư. Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ – thi công của chủ đầu tư bao gồm: Sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an toàn công trình; sự hợp lý của giải pháp thiết kế và  việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ, nếu có; bảo vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ.

3. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

3.1. Các trường hợp được điều chỉnh

Dự án đầu tư xây dựng công trình đã được quyết định đầu tư chỉ được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau:

- Bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa và các sự kiện bất khả kháng khác;

- Xuất hiện những yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế-xã hội cao hơn cho dự án;

- Khi quy hoạch xây dựng đã được duyệt thay đổi có ảnh hưởng trực tiếp đến dự án.

3.2. Thẩm quyền điều chỉnh và tổ chức điều chỉnh

  Khi điều chỉnh dự án không làm thay đổi quy mô, mục tiêu đầu tư và không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư được phép tự điều chỉnh dự án. Trường hợp điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở về kiến trúc, quy hoạch, quy mô, mục tiêu đầu tư ban đầu hoặc vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải trình người quyết định đầu tư xem xét, quyết định. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.

  Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

 

III. TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1. Các hình thức quản lý dự án

1.1. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự  án

1.1.1. Thành lập Ban quản lý dự án

Sau khi có quyết định đầu tư, chủ đầu tư căn cứ năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án, hình thức quản lý dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt để ra quyết định thành lập Ban Quản lý dự án. Trong Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án phải nêu rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư.

a) Nội dung công việc Ban Quản lý dự án

- Nội dung công việc của Ban Quản lý dự án

Ban Quản lý dự án có trách nhiệm tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành, nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng. Nhiệm vụ của Ban quản lý dự án đối với từng dự án do chủ đầu tư giao, Ban quản lý được thực hiện quyền hạn theo nhiệm vụ được giao phù hợp với qui định của pháp luật. Công việc quản lý dự án bao gồm: Tổ chức lập báo cáo đầu tư, tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc nếu có, tổ chức lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật (các công việc này được thực hiện ở giai đoạn chuẩn bị dự án); tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư; tổ chức thẩm định dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư; tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình; tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình; tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư; tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo; tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.

            Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án do Chủ đầu tư quyết định, phải đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án gồm có trưởng ban, các phó trưởng ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trưởng ban. Ban quản lý dự án phải thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên và đầy đủ với Chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Ban quản lý dự án và xử lý kịp thời những vấn đề ngoài phạm vi thẩm quyền của Ban quản lý dự án để đảm bảo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác của dự án. Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, Ban quản lý dự án đã hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án. Khi quyết định hoặc đề nghị bổ nhiệm trưởng Ban quản lý dự án, người phụ trách kỹ thuật, người phụ trách kinh tế-tài chính của dự án, Chủ đầu tư phải căn cứ vào kết quả quá trình công tác của người đó và các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, kinh nghiệm theo quy định.

- Nguồn kinh phí quản lý dự án

Đối với dự án quan trọng Quốc gia và dự án nhóm A, hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn đầu tư được giao, Ban Quản lý dự án lập dự toán chi phí quản lý dự án năm, đề nghị cơ quan tài chính của cấp quyết định thành lập Ban Quản lý dự án  thẩm định và phê duyệt. Thời gian lập và phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án hàng năm tính từ khi có quyết định phân bổ kế hoạch vốn đầu tư và chậm nhất vào ngày 31/01 năm kế hoạch. Quyết định phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án năm gửi đến Ban Quản lý dự án và cơ quan thanh toán vốn đầu tư để thực hiện

Kết thúc năm kế hoạch, Ban Quản lý dự án lập quyết toán chi phí quản lý dự án năm gửi đến cơ quan tài chính của cấp quyết định thành lập Ban Quản lý dự án, chậm nhất là ngày 28 tháng 02 năm sau để thẩm định, phê duyệt quyết toán. Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, Ban Quản lý dự án tổng hợp quyết toán chi phí quản lý dự án các năm với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

Đối với các dự án còn lại, sau khi dự án được ghi kế hoạch vốn và triển khai thực hiện dự án; Ban Quản lý dự án lập dự toán chi phí quản lý dự án cho toàn bộ quá trình thực hiện dự án, không phân chia theo năm, lập riêng cho từng dự án, trình chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt. Quyết định phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án gửi đến Ban Quản lý dự án và cơ quan thanh toán vốn đầu tư để thực hiện. Khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng, Ban Quản lý dự án hoặc chủ đầu tư trong trường hợp không thành lập Ban Quản lý dự án lập quyết toán chi phí quản lý dự án cùng với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

b) Trách nhiệm của chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án

Việc Chủ đầu tư giao nhiệm vụ, quyền hạn cho Ban quản lý dự án phải bảo đảm nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm của Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; phân cấp mạnh cho Ban quản lý dự án theo tinh thần nhiệm vụ phải đi đôi với quyền hạn để giảm tối đa các thủ tục hành chính giữa Chủ đầu tư và Ban quản lý dự án; đồng thời vẫn bảo đảm nguyên tắc Chủ đầu tư phải kiểm soát được và chịu trách nhiệm về quá trình quản lý thực hiện dự án.

Chủ đầu tư phải trực tiếp thực hiện việc phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; quyết định, phê duyệt điều chỉnh thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán; kiểm tra, chấp thuận một số hợp đồng quan trọng trước khi giao cho Ban quản lý dự án ký kết; tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng để đưa vào sử dụng. Trường hợp đặc biệt, cần thiết phải uỷ quyền cho Ban quản lý dự án thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn nêu trên thì Chủ đầu tư phải báo cáo người có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.

Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, đồng thời phải chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền; chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.

Ban Quản lý dự án được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng lực và được chủ đầu tư cho phép. Ban Quản lý dự án không được phép thành lập các Ban Quản lý dự án trực thuộc hoặc thành lập các đơn vị sự nghiệp có thu để thực hiện việc quản lý dự án. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình quy mô lớn, phức tạp hoặc theo tuyến thì Ban Quản lý dự án được phép thuê các tổ chức tư vấn để quản lý các dự án thành phần.

Ban Quản lý dự án được ký hợp đồng thuê cá nhân, tổ chức tư vấn nước ngoài có kinh nghiệm, năng lực để phối hợp với Ban Quản lý dự án để quản lý các công việc ứng dụng công nghệ xây dựng mới mà tư vấn trong nước chưa đủ năng lực thực hiện hoặc có yêu cầu đặc biệt khác. Việc thuê tư vấn nước ngoài đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.

1.1.2. Trường hợp không thành lập Ban Quản lý dự án

Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án. Bộ máy chuyên môn trực thuộc phải bao gồm các cá nhân có năng lực, kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu, đặc điểm của dự án.

1.2. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án

Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

1.2.1. Lựa chọn và ký kết hợp đồng tư vấn quản lý dự án

Việc lựa chọn tư vấn quản lý có đủ điều kiện năng lực, phù hợp với đặc điểm, tính chất dự án có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả dự án. Tư vấn quản lý dự án là nhà thầu tư vấn xây dựng nên sẽ được chủ đầu tư lựa chọn theo quy định của pháp luật về xây dựng và đấu thầu trên cơ sở các tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm, giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu, tiến độ và giá dự thầu.

1.2.2. Trách nhiệm của chủ đầu tư, tư vấn quản lý dự án

Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bộ phận kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.

Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.

2. Các yêu cầu, nội dung quản lý thi công xây dựng công trình

Quản lý thi công xây dựng công trình là sự phối hợp quản lý của chủ đầu tư, ban quản lý dự án (hoặc tư vấn quản lý dự án), tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình, tư vấn thiết kế, các nhà thầu xây dựng và các đơn vị có liên quan nhằm tổ chức, thực hiện quá trình thi công xây dựng các công trình đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả, đạt mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng công trình.

Quản lý khi thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng và quản lý môi trường xây dựng. Vấn đề quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

 Các nội dung trong quản lý thi công xây dựng công trình có mối liên quan chặt chẽ với nhau; có sự tác động, ảnh hưởng lẫn nhau. Các vấn đề phát sinh trong từng nội dung quản lý đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các nội dung khác.

2.1.Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình

Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.  Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm. Tiến độ thi công là một nội dung, một phần tài liệu kèm theo hợp đồng thi công xây dựng công trình ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu trúng thầu.

Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án. Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình. Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.

2.2. Quản lý khối lượng, quản lý chi phí xây dựng công trình

2.2.1. Quản lý khối lượng

Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt; khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.

Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư, người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.  

2.2.2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Chi phí cho dự án đầu tư xây dựng công trình phải được tính toán và quản lý để bảo đảm hiệu quả của dự án. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước. Nội dung cụ thể về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được thể hiện ở các chuyên đề chuyên sâu khác. 

2.3 Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng

Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm quản lý mọi mặt về an toàn lao động trên công trường xây dựng. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành. ở những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt  về an toàn lao động thì người lao động có phải giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường. Khi đàm phán, ký kết hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu, Ban Quản lý dự án cần làm rõ và đưa vào nội dung cam kết của hợp đồng.

Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.

2.4. Quản lý môi trường xây dựng

Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định.

Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.

 

IV. QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

 

1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu, hiệu quả dự án đầu tư xây dựng công trình và các yêu cầu khách quan của kinh tế thị trường.

- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo từng công trình, phù hợp với các giai đoạn đầu tư xây dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy định của Nhà nước.

- Tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình phải được tính đúng, tính đủ và phù hợp độ dài thời gian xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.

- Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

- Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.

2. Quản lý tổng mức đầu tư

- Lập tổng mức đầu tư

Khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hay lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đối với trường hợp không phải lập dự án, chủ đầu tư phải xác định tổng mức đầu tư để tính toán hiệu quả đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư đã được phê duyệt là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình.

- Điều chỉnh tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư được điều chỉnh trong các trường hợp: Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng; khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình; do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.

Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh không vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, kể cả thay đổi cơ cấu các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư (bao gồm cả sử dụng chi phí dự phòng) thì chủ đầu tư tự điều chỉnh, sau đó phải báo cáo người quyết định đầu tư về kết quả điều chỉnh. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư cho phép trước khi thực hiện việc điều chỉnh.

Đối với công trình sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư khác của Nhà nước thì chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về việc điều chỉnh tổng mức đầu tư.

Phần tổng mức đầu tư điều chỉnh thay đổi so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải được tổ chức thẩm định.

3. Quản lý dự toán công trình

- Yêu cầu về thẩm tra, phê duyệt dự toán

Dự toán công trình trước khi phê duyệt phải được thẩm tra. Dự toán công trình, hạng mục công trình phải được tính đủ các yếu tố chi phí theo quy định. Nội dung thẩm tra dự toán công trình bao gồm: kiểm tra sự phù hợp giữa khối lượng dự toán chủ yếu với khối lượng thiết kế; kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận dụng đơn giá xây dựng công trình, định mức tỷ lệ, dự toán chi phí tư vấn và dự toán các khoản mục chi phí khác trong dự toán công trình; xác định giá trị dự toán công trình.

Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm tra thì thuê các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm thẩm tra dự toán công trình. Tổ chức, cá nhân thẩm tra dự toán công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về kết quả thẩm tra của mình. Chi phí thẩm tra dự toán công trình do chủ đầu tư quyết định.

Chủ đầu tư phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả phê duyệt dự toán công trình sau khi đã thẩm tra làm cơ sở xác định giá gói thầu, giá thành xây dựng và là căn cứ để đàm phán ký kết hợp đồng, thanh toán với nhà thầu trong trường hợp chỉ định thầu.

- Điều chỉnh dự toán công trình

Dự toán công trình được điều chỉnh trong các trường hợp:

+ Xuất hiện các yếu tố bất khả kháng: động đất, bão, lũ, lụt, lốc, sóng thần, lở đất; chiến tranh hoặc có nguy cơ xảy ra chiến tranh và có tác động trực tiếp đến công trình xây dựng;

+ Khi quy hoạch đã phê duyệt được điều chỉnh có ảnh hưởng trực tiếp tới tổng mức đầu tư xây dựng công trình;

+ Do người quyết định đầu tư thay đổi, điều chỉnh quy mô công trình khi thấy xuất hiện các yếu tố mới đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao hơn.

- Các trường hợp được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở hoặc thay đổi cơ cấu chi phí trong dự toán nhưng không vượt dự toán công trình đã được phê duyệt, kể cả chi phí dự phòng.

Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, phê duyệt dự toán điều chỉnh.

4. Quản lý định mức xây dựng

Định mức xây dựng bao gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và định mức tỷ lệ.  Bộ Xây dựng công bố suất vốn đầu tư và các định mức xây dựng: Định mức dự toán xây dựng công trình (Phần xây dựng, Phần khảo sát, Phần lắp đặt), Định mức dự toán sửa chữa trong xây dựng công trình, Định mức vật tư trong xây dựng, Định mức chi phí quản lý dự án, Định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các định mức xây dựng khác.

- Quản lý Nhà nước đối với định mức 

Các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng, công bố định mức cho các công tác xây dựng đặc thù của Bộ, địa phương chưa có trong hệ thống định mức xây dựng do Bộ Xây dựng công bố.  Đối với các định mức xây dựng đã có trong hệ thống định mức xây dựng được công bố nhưng chưa phù hợp với biện pháp, điều kiện thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình thì chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

- Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu khi vận dụng các định mức

Đối với các định mức xây dựng chưa có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp xây dựng định mức để tổ chức xây dựng các định mức đó hoặc vận dụng các định mức xây dựng tương tự đã sử dụng ở công trình khác để quyết định áp dụng. Trường hợp sử dụng các định mức xây dựng mới chưa có nêu trên làm cơ sở lập đơn giá để thanh toán đối với các gói thầu sử dụng vốn ngân sách nhà nước áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Riêng công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ trưởng Bộ quản lý chuyên ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định.

Chủ đầu tư tự tổ chức hoặc thuê các tổ chức có năng lực, kinh nghiệm để hướng dẫn lập, điều chỉnh định mức xây dựng. Tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các định mức do mình xây dựng. Chủ đầu tư quyết định việc áp dụng, vận dụng định mức xây dựng được công bố hoặc điều chỉnh để lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng xây dựng công trình.

5. Quản lý giá xây dựng công trình

- Cơ sở xác định giá xây dựng

Chủ đầu tư căn cứ tính chất, điều kiện đặc thù của công trình, hệ thống định mức và phương pháp lập đơn giá xây dựng công trình để xây dựng và quyết định áp dụng đơn giá của công trình làm cơ sở xác định dự toán, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

Đối với các dự án sử dụng vốn ODA có yêu cầu sử dụng lao động nước ngoài, vật tư, vật liệu nhập khẩu, thiết bị thi công nhập khẩu và các yêu cầu đặc thù khác thì đơn giá xây dựng được lập bổ sung các chi phí này theo điều kiện thực tế và đặc thù công trình.

- Yêu cầu trong quản lý giá xây dựng

Chủ đầu tư xây dựng công trình được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn chuyên môn có năng lực, kinh nghiệm thực hiện các công việc hoặc phần công việc liên quan tới việc lập đơn giá xây dựng công trình. Tổ chức, cá nhân tư vấn chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật trong việc đảm bảo tính hợp lý, chính xác của các đơn giá xây dựng công trình do mình lập.

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Xây dựng căn cứ vào hướng dẫn của Nhà nước và tình hình cụ thể của địa phương để công bố hệ thống đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng, giá vật liệu,... để tham khảo trong quá trình xác định giá xây dựng công trình.

6. Quản lý chỉ số giá xây dựng

- Khái niệm và ý nghĩa của chỉ số giá xây dựng

Chỉ số giá xây dựng gồm: chỉ số giá tính cho một nhóm hoặc một loại công trình xây dựng; chỉ số giá theo cơ cấu chi phí; chỉ số giá theo yếu tố vật liệu, nhân công, máy thi công. Chỉ số giá xây dựng là một trong các căn cứ để xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình, dự toán xây dựng công trình, giá gói thầu và giá thanh toán theo hợp đồng xây dựng.

- Quản lý chỉ số giá

Bộ Xây dựng công bố phương pháp xây dựng chỉ số giá xây dựng và định kỳ công bố chỉ số giá xây dựng để chủ đầu tư tham khảo áp dụng. Chủ đầu tư, nhà thầu cũng có thể tham khảo áp dụng chỉ số giá xây dựng do các tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm công bố. Chủ đầu tư căn cứ xu hướng biến động giá và đặc thù công trình để quyết định chỉ số giá xây dựng cho phù hợp.

7. Quản lý hợp đồng xây dựng

- Yêu cầu và nguyên tắc đối với hợp đồng xây dựng

Hợp đồng trong hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là hợp đồng xây dựng) là sự thoả thuận bằng văn bản giữa Bên giao thầu và Bên nhận thầu về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các Bên tham gia hợp đồng để thực hiện toàn bộ hay một số công việc trong hoạt động xây dựng. Hợp đồng xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ các bên tham gia hợp đồng. Các tranh chấp giữa các bên tham gia hợp đồng được giải quyết trên cơ sở hợp đồng đã ký kết có hiệu lực pháp luật.

Hợp đồng xây dựng bao gồm các nội dung chủ yếu sau: các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện; các loại bảo lãnh; chất lượng và các yêu cầu kỹ thuật khác của công việc; thời gian và tiến độ thực hiện; giá hợp đồng, phương thức thanh toán; điều kiện nghiệm thu và bàn giao; thời hạn bảo hành; trách nhiệm do vi phạm hợp đồng; điều chỉnh hợp đồng; các thoả thuận khác theo từng loại hợp đồng; ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng.

Hợp đồng xây dựng chỉ được ký kết khi Bên giao thầu hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu theo quy định và các bên tham gia đã kết thúc quá trình đàm phán hợp đồng. Hợp đồng xây dựng bao gồm hợp đồng tư vấn xây dựng, hợp đồng cung ứng vật tư, thiết bị, hợp đồng thi công xây dựng và hợp đồng tổng thầu xây dựng.

- Quản lý hợp đồng xây dựng

Bên giao thầu, bên nhận thầu, trong phạm vi quyền và nghĩa vụ của mình có trách nhiệm lập kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện phù hợp với nội dung của hợp đồng đã ký kết nhằm đạt được các thoả thuận trong hợp đồng. Nội dung quản lý thực hiện hợp đồng của các bên tham gia hợp đồng bao gồm: quản lý về chất lượng, tiến độ của công việc; khối lượng và quản lý giá hợp đồng; quản lý về an toàn lao động, vệ sinh môi trường và phòng chống cháy nổ; quản lý thay đổi và điều chỉnh hợp đồng, các nội dung khác được qui định trong hợp đồng xây dựng nhằm đạt được mục đích của hợp đồng đã ký kết.

Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên tham gia hợp đồng đã ký kết. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.

Bên nhận thầu có trách nhiệm lập quyết toán hợp đồng gửi Bên giao thầu. Quyết toán hợp đồng phải xác định rõ giá hợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán, giá được thanh toán và các nghĩa vụ khác mà Bên giao thầu cần phải thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Bên giao thầu có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với Bên nhận thầu và chịu trách nhiệm về giá trị hợp đồng đã quyết toán.

8. Quản lý thanh toán, quyết toán vốn đầu tư

- Cơ quan cấp phát, cho vay vốn có trách nhiệm thanh toán vốn đầu tư theo đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu  tư) trên cơ sở kế hoạch vốn được giao. Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán với tổ chức cấp phát, cho vay vốn. Nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán của chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư) thì các tổ chức cấp phát, cho vay vốn đầu tư phải thông báo ngay với chủ đầu tư để chủ đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.

- Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện cho đầu tư xây dựng công trình và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tuỳ theo quy mô, tính chất và thời hạn xây dựng công trình, chủ đầu tư có thể thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cho từng hạng mục công trình hoặc toàn bộ công trình ngay sau khi hạng mục công trình, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của người quyết định đầu tư. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư công trình, hạng mục công trình hoàn thành để trình người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của toàn bộ dự án.

V. ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC CÁC CHỦ THỂ THAM GIA QUÁ TRÌNH                               ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1. Các quy định chung về điều kiện năng lực đối với tổ chức và cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng

- Tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu về  năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng phù hợp với loại dự án, loại, cấp công trình và công việc theo quy định của pháp luật xây dựng. Năng lực hành nghề xây dựng được quy định đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng. Năng lực hoạt động xây dựng được quy định đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng.

-  Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, chủ nhiệm khảo sát xây dựng, chủ trì các đồ án thiết kế, kỹ sư giám sát thi công xây dựng phải có chứng chỉ kỹ sư, kiến trúc sư; kỹ sư định giá xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập khi hoạt động xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp theo quy định .

- Năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức được xác định theo số lượng, cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải có đủ các điều kiện trên và được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về xây dựng cấp giấy phép hoạt động.

- Một tổ chức tư vấn được thực hiện một, một số hoặc tất cả các công việc về lập dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định. 

2. Điều kiện năng lực hành nghề xây dựng đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng

2.1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề

2.1.1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư

Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.

2.1.2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư

Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký, có kinh nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 5 năm và đã tham gia thực hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình.

2.1.3.Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình

Người được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký; đã trực tiếp tham gia thiết kế, thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng công trình ít nhất 5 năm; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng.

Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi công xây dựng công trình ít nhất 5 năm; đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng thì có thể được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng. Chứng chỉ này chỉ được sử dụng hành nghề trong phạm vi vùng sâu, vùng xa.

* Lưu ý: Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề; có đăng ký kinh doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng theo quy định của pháp luật. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ. Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;  cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ.

2.1.4. Chứng chỉ hành nghề kỹ sư định giá xây dựng.

Trong cơ chế thị trường, kỹ sư định giá xây dựng là chức danh nghề nghiệp quan trọng. Các cá nhân này sẽ thực hiện việc xác lập và quản lý chi phí đầu tư­ xây dựng phù hợp với từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, giúp chủ đầu tư kiểm soát chi phí có hiệu quả trong suốt quá trình đầu tư xây dựng nhằm đạt mục tiêu của dự án. Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng. Bộ Xây dựng quy định phạm vi hoạt động của cá nhân hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hạng kỹ sư định giá xây dựng, hướng dẫn việc đào tạo, cấp, quản lý chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng.

 

2.2. Điều kiện năng lực hành nghề xây dựng và phạm vi hoạt động của một số chức danh

2.2.1. Đối với chủ nhiệm lập dự án 

Năng lực của Chủ nhiệm lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng

a) Chủ nhiệm lập dự án hạng 1

Chủ nhiệm lập dự án hạng 1 khi có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án. Chủ nhiệm lập dự án hạng 1 được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại.

b) Chủ nhiệm lập dự án hạng 2

Chủ nhiệm lập dự án hạng 2 khi có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng loại dự án. Chủ nhiệm lập dự án hạng 2 được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại.

Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự án hạng 2. Đối với cá nhân chưa xếp hạng được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình cùng loại.

2.2.2. Đối với Giám đốc tư vấn quản lý dự án

Năng lực của Giám đốc tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng.

a) Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1

Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phải có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trư­­ởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1. Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 đư­­ợc quản lý dự  án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;

 

b) Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2

Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 phải có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trư­­ởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2. Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 đư­­ợc quản lý dự án nhóm B, C.

Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.

2.2.3. Đối với chủ nhiệm khảo sát xây dựng

Năng lực của chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau :

a) Chủ nhiệm khảo sát xây dựng hạng 1

Chủ nhiệm khảo sát xây dựng hạng 1 phải có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm khảo sát hạng 2 và đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II.  Chủ nhiệm khảo sát xây dựng hạng 1 đư­ợc làm chủ nhiệm khảo sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.

b) Chủ nhiệm khảo sát xây dựng hạng 2

Chủ nhiệm khảo sát xây dựng hạng 2 phải có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã tham gia 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II hoặc 4 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III, kể từ khi có chứng chỉ hành nghề kỹ sư. Chủ nhiệm khảo sát xây dựng hạng 2 đư­ợc làm chủ nhiệm khảo sát cùng loại công trình cấp II, cấp III và cấp  IV.

Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm khảo sát các loại quy mô.

2.2.4. Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình

Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình đư­ợc phân thành 2 hạng như sau:

a) Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1

Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1 phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1 được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cùng loại cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng loại.

b) Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2

Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2 phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại. Chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2 đư­ợc làm chủ nhiệm thiết kế công trình cùng loại cấp II, cấp III và cấp IV và được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.

2.2.5. Điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình

Chủ trì thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:

a) Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 1

Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 1 phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 1 đư­ợc làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.

b) Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 2

Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 2 phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư  phù hợp với công việc đảm nhận; đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại. Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 2 đư­ợc làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp II, cấp III và cấp IV.

 

Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ các công trình quy định tại Điều 28 của Nghị định quản lý chất lượng công trình xây dựng.

2.2.6. Đối với chỉ huy trưởng công trư­ờng

Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ huy trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng, cụ thể như sau:

a) Chỉ huy trưởng công trường hạng 1

Chỉ huy trưởng công trường hạng 1 phải có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm; đã là chỉ huy trư­ởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 đ­ược làm chỉ huy trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại.

b) Chỉ huy trưởng công trường hạng 2

Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 phải có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm; đã là chỉ huy trư­ởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 đư­ợc làm chỉ huy trưởng công trình từ cấp II, III và IV cùng loại.

Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm  thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh chỉ huy trưởng hạng 2.

   2.2.7. Đối với cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng công trình, định giá xây dựng

a) Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình, định giá xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề, có đăng ký hoạt động hành nghề tương ứng theo quy định của pháp luật.

b) Phạm vi hoạt động

Cá nhân hành nghề độc lập khảo sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát, thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ. Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ. Cá nhân hành nghề giám sát thi công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại và nhà ở riêng lẻ. Cá nhân có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng (tùy theo hạng năng lực) được thực hiện một hoặc một số công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B; được thực hiện tất cả các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm C, dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

3. Điều kiện năng lực và phạm vi hoạt động xây dựng của tổ chức

3.1. Điều kiện năng lực khi lập dự án

3.1.1. Tổ chức lập dự án hạng 1

Tổ chức lập dự án hạng 1 khi có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình cùng loại. Chủ nhiệm lập dự án có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất, yêu cầu của dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ nhiệm thiết kế hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án được xếp hạng 1.

Các tổ chức tư vấn hạng 1 được lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại.

3.1.2. Tổ chức lập dự án hạng 2

Tổ chức lập dự án xếp hạng 2 khi có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án; trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công trình cùng loại.

Những người có thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là chủ nhiệm lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ nhiệm thiết kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng loại dự án sẽ có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập dự án hạng 2. Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên tục làm công tác lập dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự án hạng 2. Các tổ chức tư vấn hạng 2 đư­ợc lập dự án nhóm B, C cùng loại.

* Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng chỉ được lập Báo cáo Kinh tế - kỹ thuật của công trình cùng loại.

3.2. Điều kiện đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án

3.2.1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 1

Tổ chức tư vấn quản lý dự án xếp hạng 1 khi đáp ứng các điều kiện sau: có giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án; có tối thiểu 30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế; đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại. Những người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là giám đốc hoặc phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc đã là chỉ huy trư­­ởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng sẽ đáp ứng đủ điều kiện là Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 1. Tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 1 đư­­ợc quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C.

3.2.2. Tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 2

Tổ chức tư vấn quản lý dự án xếp hạng 2 khi có giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2 phù hợp với loại dự án; có tối thiểu 20 kiến trúc s­­ư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế; đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại. Những người có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trư­­ởng công trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 sẽ đáp ứng đủ điều kiện là Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.

Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5 năm được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.

Tổ chức tư vấn quản lý dự án hạng 2 đư­­ợc quản lý dự án nhóm B, C. Các tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng được thực hiện quản lý dự án đối với các dự án chỉ yêu cầu Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.

3.3. Điều kiện đối với tổ chức khảo sát xây dựng

3.3.1. Tổ chức khảo sát xây dựng hạng 1

Tổ chức khảo sát xây dựng xếp hạng 1 khi có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát, trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1; có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp chuẩn; đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp II. Chủ nhiệm khảo sát hạng 1 là người đã có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm khảo sát hạng 2 và đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II.

Tổ chức khảo sát xây dựng hạng 1 đư­ợc thực hiện nhiệm vụ khảo sát cùng loại công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV.

3.3.2. Tổ chức khảo sát xây dựng hạng 2

Tổ chức khảo sát xây dựng xếp hạng 2 khi có ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2; có đủ thiết bị khảo sát để thực hiện từng loại khảo sát; đã  thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp II hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát cùng loại của công trình cấp III. Chủ nhiệm khảo sát hạng 2 là người có chứng chỉ hành nghề kỹ sư, đã tham gia 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II hoặc 4 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III, kể từ khi có chứng chỉ hành nghề kỹ sư.

Tổ chức khảo sát xây dựng hạng 2 đư­ợc thực hiện nhiệm vụ khảo sát cùng loại công trình cấp II, cấp III và cấp IV. Đối với khảo sát địa hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được thực hiện khảo sát địa hình các loại quy mô.

3.4. Điều kiện đối với tổ chức thiết kế xây dựng

3.4.1. Tổ chức thiết kế xây dựng xếp hạng 1

Tổ chức thiết kế xây dựng xếp hạng 1 khi có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1; có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

- Chủ nhiệm thiết kế xây dựng hạng 1 là người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.

- Chủ trì thiết kế xây dựng công trình hạng 1 là người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Tổ chức thiết kế xây dựng xếp hạng 1 đ­ược thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại.

3.4.2. Tổ chức thiết kế xây dựng xếp hạng 2

Tổ chức thiết kế xây dựng xếp hạng 2 khi có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2; có đủ chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại; đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

- Chủ nhiệm thiết kế hạng 2 là người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận; đã là chủ nhiệm thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại.

- Chủ trì thiết kế hạng 2 là người có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư  phù hợp với công việc đảm nhận; đã làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.

- Tổ chức thiết kế xây dựng xếp hạng 2 đư­ợc thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại; lập dự án nhóm B, C cùng loại. Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng được thiết kế công trình cấp IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của công trình cùng loại.

3.5. Điều kiện đối với tổ chức thi công xây dựng

3.5.1. Tổ chức thi công xây dựng xếp hạng 1

Tổ chức thi công xây dựng xếp hạng 1 khi có chỉ huy trư­ởng hạng 1 cùng loại công trình; có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng; có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận; có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình; đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

- Chỉ huy trưởng công trường hạng 1 phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình; có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm; đã là chỉ huy trư­ởng công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.

   - Tổ chức thi công xây dựng hạng 1 đư­ợc thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.

3.5.2. Tổ chức thi công xây dựng xếp hạng 2

Tổ chức thi công xây dựng xếp hạng 2 khi có chỉ huy trư­ởng hạng 2 trở lên cùng loại công trình; có đủ kiến trúc sư, kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng; có đủ công nhân kỹ thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận; có thiết bị thi công chủ yếu để thi công xây dựng công trình; đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

- Chỉ huy trưởng công trường hạng 2 phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình; có thời gian liên tục làm công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm; đã là chỉ huy trư­ởng công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.

Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm  thi công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh chỉ huy trưởng hạng 2.

- Tổ chức thi công xây dựng xếp hạng 2 đ­ược thi công xây dựng công trình từ cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại.

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng được thi công công trình cải tạo, sửa chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.

3.6. Điều kiện đối với tổ chức giám sát thi công xây dựng

Điều kiện đối với tổ chức giám sát thi công xây dựng được phân thành 2 hạng với phạm vi hoạt động khác nhau, tương ứng với các điều kiện quy định.

3.6.1. Tổ chức giám sát thi công xây dựng hạng 1

Tổ chức giám sát thi công xây dựng được xếp hạng 1 khi có ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I, hoặc 2 công trình cấp II cùng loại. Tổ chức giám sát hạng 1 đ­ược giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại.

3.6.2. Tổ chức giám sát thi công xây dựng hạng 2

Tổ chức giám sát thi công xây dựng hạng 2 khi có ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình thuộc các chuyên ngành phù hợp; đã giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II, hoặc 2 công trình cấp III cùng loại. Tổ chức giám sát hạng 2 đư­ợc giám sát thi công xây dựng công trình từ cấp II, III và IV cùng loại;

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng loại.

3.7. Điều kiện đối với tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình

Tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có ít nhất 3 người có chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng. Tổ chức hoạt động tư vấn quản lý chi phí xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:

 

- Hạng 1: có ít nhất 5 kỹ sư định giá xây dựng hạng 1. Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1: được thực hiện tất cả các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C, dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật;

 

- Hạng 2: có ít nhất 3 kỹ sư định giá xây dựng hạng 2 hoặc 1 kỹ sư định giá xây dựng hạng 1. Tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 2 được thực hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình như tổ chức tư vấn quản lý chi phí hạng 1, trừ một số công việc như: lập, thẩm tra tổng mức đầu t­ư; đánh giá hiệu quả của dự án; lập, thẩm tra dự toán công trình; lựa chọn nhà thầu; kiểm soát chi phí xây dựng công trình  của dự án quan trọng quốc gia.

 

Đối với tổ chức chưa đủ điều kiện xếp hạng thì được thực hiện các công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chuyên đề 2

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐỊNH GIÁ XÂY DỰNG

 

I. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ XÂY DỰNG

1- Khái niệm giá xây dựng công trình.

Giá xây dựng công trình của dự án đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật cho công trình. Do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất xây dựng nên giá xây dựng công trình được biểu thị bằng các tên gọi khác nhau và được xác định chính xác dần theo từng giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng công trình:

- Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư đó là tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc sơ bộ tổng mức đầu tư đối với dự án phải lập báo cáo đầu tư);

- Ở giai đoạn thực hiện dự án đầu tư thì giá xây dựng được gọi tùy theo mỗi chức năng và vị trí trong các khâu của quá trình thực hiện đầu tư xây dựng với mỗi đối tượng tham gia, theo đó là dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình, giá gói thầu, giá dự thầu, giá đề nghị trúng thầu, giá ký hợp đồng;

 - Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng đó là giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng và thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.

Giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở hệ thống định mức, đơn giá, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước phù hợp với tình hình khách quan của thị trường ở từng thời kỳ và được quản lý theo Luật xây dựng và các văn bản pháp quy dưới Luật.

            Giá xây dựng không những chứa đựng tất cả những đặc điểm chung của giá cả hàng hoá các loại, mà còn có một số đặc điểm riêng thể hiện đặc thù của sản phẩm xây dựng và sản xuất xây dựng           

- Giá xây dựng mang đặc trưng đơn chiếc.

            Mỗi một dự án đầu tư xây dựng đều có công năng chuyên dùng xác định, do nó có kết cấu, hình dáng và trang trí khác nhau, diện tích và thể tích công trình cũng không giống nhau, khi xây dựng phải sử dụng vật liệu xây dựng và thiết bị công nghệ khác nhau. Giá xây dựng hầu hết, không thể có giá thống nhất do Nhà nước hoặc nhà thầu quy định, mà chỉ có thể xác định giá xây dựng của dự án đầu tư xây dựng thông qua một trình tự đặc biệt, phù hợp với từng giai đoạn của quá trình đầu tư  xây dựng.

            - Giá xây dựng đượcxác định trong quá trình đầu tư xây dựng.

            Quá trình sản xuất xây dựng là một quá trình hao phí vật lực, nhân lực, máy móc thiết bị thi công với số lượng lớn, thời gian xây dựng thường dài. Quá trình đầu tư xây dựng thường khá dài, phải chia thành giai đoạn để tiến hành từng bước, từ thô đến tinh, từ tổng thể đến chi tiết.

Để phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng, thì điều tất yếu là giá xây dựng phải được tính nhiều lần có thứ bậc với chức năng và mục đích khác nhau. Quá trình tính toán đó được nêu trong hình sau:  

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Gi¸ x©y dùng ®­îc x¸c ®Þnh trong qu¸ tr×nh ®Çu t­ x©y dùng

 

2. Đặc điểm của thị trường xây dựng, sản phẩm xây dựng và công nghệ xây dựng tác động đến giá xây dựng

2.1. Đặc điểm thị trường xây dựng

a- Một người mua, nhiều người bán.

Mỗi dự án đầu tư xây dựng công trình thường chỉ có một chủ đầu tư với vai trò là người mua, còn để tạo ra sản phẩm xây dựng sau đầu tư của chủ đầu tư thì có nhiều nhà thầu xây dựng tham gia với tư cách là người bán.

Người mua (chủ đầu tư) phải tạm ứng tiền cho người bán (nhà thầu xây dựng) trong quá trình xây dựng.

Người mua (chủ đầu tư) đóng vai trò quyết định trong việc lựa chọn người bán (nhà thầu xây dựng) và mức giá bán của nhà thầu và thường thực hiện thông qua phương thức đấu thầu.

b- Việc mua bán sản phẩm thường diễn ra tại nơi sản xuất.

Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ và được thiết kế riêng theo yêu cầu về công năng sử dụng, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách chế tạo. Vì vậy, việc mua bán sản phẩm xây dựng thường diễn ra tại nơi xây dựng công trình.

Sản phẩm xây dựng không thể chế tạo sẵn hàng loạt để bán, trừ trường hợp chủ đầu tư có thể xây sẵn một số căn hộ để bán hay cho thuê.

Sản phẩm xây dựng nói chung không có khâu lưu kho chờ bán.

c- Nhà nước là khách hàng lớn nhất.

Hàng năm tổng mức vốn đầu tư có xây dựng để phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội của nhà nước phục vụ các mục đích công cộng, an sinh xã hội, an ninh, quốc phòng,… thường chiếm tỷ trọng lớn …, do vậy nhà nước luôn là lớn nhất trong thị trường xây dựng.

d- Chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế:

Giá xây dựng cũng có những đặc tính chung của giá cả như các loại hàng hoá khác và cũng bị ảnh hưởng của quy luật kinh tế cơ bản của kinh tế thị trường đó là:

· nh hưởng của quy luật giá trị đối với giá xây dựng.

            Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá. Giá cả phải phù hợp với giá trị. Trong thị trường xây dựng thì quy luật giá trị ảnh hưởng đến giá xây dựng biểu hiện chủ yếu ở 3 mặt sau đây:

- Điều tiết sản xuất sản phẩm xây dựng.

- Điều tiết việc mua bán sản phẩm này một cách tự phát.

- Kích thích các doanh nghiệp xây dựng luôn tìm giải pháp cải tiến kỹ thuật, công nghệ thi công xây dựng để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm xây dựng.

· Ảnh hưởng của quy luật lưu thông tiền tệ đối với giá xây dựng.

Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá, tức là sự so sánh giữa giá trị đồng tiền với giá trị hàng hoá. Do vậy, giá cả hình thành tỷ lệ thuận với giá trị và tỷ lệ nghịch với lượng giá trị của đơn vị tiền tệ thay thế.

            Trong xây dựng cũng vậy, một khi lượng sản phẩm xây dựng cần lưu thông đã xác định, nếu:

- Lượng giá trị do mỗi một đơn vị tiền tệ thay thế càng lớn thì tổng mức giá cả sản phẩm xây dựng càng nhỏ, do vậy, lượng tiền lưu thông càng ít.

- Lượng giá trị do mỗi một đơn vị tiền tệ thay thế càng nhỏ thì tổng mức giá cả sản phẩm xây dựng càng lớn, do vậy, lượng tiền trong lưu thông càng nhiều.

Vì tiền chỉ là biểu hiện của giá trị, bản thân nó không có giá trị, cho nên, dù tiền trong lưu thông vượt quá số lượng cần thiết khách quan, nó cũng không thể tự động rời khỏi lưu thông, khi đó, đồng tiền tất yếu mất giá, dẫn đến giá cả sản phẩm xây dựng leo thang mà khoa học kinh tế thường gọi là độ co giãn về giá của sản phẩm xây dựng.

· nh hưởng của quy luật cung - cầu và giá cả  đối với giá xây dựng.

            Giá cả không những do giá trị hàng hoá và giá trị đồng tiền quyết định, mà nó còn chịu sự chi phối của tình hình cung - cầu trên thị trường.

            Quan hệ cung - cầu và giá cả hàng hoá là quan hệ ảnh hưởng lẫn nhau và ràng buộc nhau. Nếu quan sát trong một thời gian ngắn thì cung - cầu quyết định giá cả, nhưng nếu quan sát trong cả một thời kỳ dài thì thật ra giá cả quyết định cung - cầu; giá cả điều tiết cân bằng cung - cầu.

            Xem xét sự vận động của giá xây dựng trong thị trường xây dựng cho thấy: Cung không kịp với cầu thì giá cả lên cao, vượt qua giá trị; cung vượt quá cầu thì giá cả hạ xuống, thấp hơn giá trị. Khi giá cả cao hơn giá trị, nhà thầu xây dựng nhận được lợi nhuận siêu ngạch, thì ngược lại nhu cầu đầu tư của các nhà đầu tư sẽ giảm bớt. Khi giá cả thấp hơn giá trị, nhà thầu xây dựng khó có thể có kế sách kiếm được lợi nhuận, thậm chí phải chịu bù đắp thêm chi phí do bị lỗ để chờ đợi cơ hội mới, khi đó nhu cầu đầu tư của nhà đầu tư lại tăng lên.

· nh hưởng của quy luật cạnh tranh đối với giá xây dựng.

            Trong xây dựng, tác động của quy luật cạnh tranh có hai mặt: Mặt tích cực, tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo chất lượng, giá cả, kiểu dáng, mẫu mã có lợi cho Chủ đầu tư. Mặt tiêu cực, có thể dẫn tới các thủ đoạn canh tranh không lành mạnh và giá cả độc quyền gây bất lợi cho Chủ đầu tư.

2.2. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng

a- Sản phẩm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ:

Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ. Sản phẩm xây dựng phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương nơi đặt công trình xây dựng. Do đó, nó có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, cách chế tạo.

b- Được cấu thành bởi nhiều loại nguyên, vật liệu xây dựng.

Sản phẩm xây dựng là tổng hợp của nhiều bộ phận, kết cấu cấu thành từ nhiều loại nguyên, vật liệu xây dựng

c- Tiêu hao lớn về nhân lực, vật lực.

Quá trình hình thành của sản phẩm xây dựng thường kéo dài do đặc thù của sản xuất xây dựng, do đó khi tiến hành xây dựng phải huy động một lượng lớn nhân công, máy móc, thiết bị phục vụ thi công

d- Nhiều chủ thể tham gia trong quá trình hình thành sản phẩm xây dựng: Sản phẩm xây dựng liên quan đến nhiều ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào, thiết kế và chế tạo sản phẩm, cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra

e- Thời gian hình thành sản phẩm thường dài.

Sản phẩm xây dựng được hình thành từ khâu lập dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa vào khai thác sử dụng. Ngoài các khâu theo trình tự hình thành ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư cũng phải tiêu hao khoảng thời gian nhất định thì thời gian tiến hành xây dựng cũng kéo dài trong khoảng thời gian của 1 năm hoặc nhiều năm tuỳ theo quy mô, tính chất của từng công trình …

f- Sản phẩm được hình thành chủ yếu ngoài hiện trường.

Sản phẩm xây dựng là những công trình, nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, gắn liền với mặt đất, do đó sản phẩm xây dựng  chủ yếu được sản xuất ngoài trời. Đặc điểm này làm cho sản phẩm xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên, khí hậu nơi xây dựng công trình

g- Sản phẩm có giá trị lớn:  Sản phẩm xây dựng thường có kích thước và chi phí lớn, có thời gian kiến tạo và sử dụng lâu dài. Do đó, những sai lầm về xây dựng có thể gây nên các lãng phí lớn, tồn tại lâu dài và khó sửa chữa

2.3. Đặc điểm của công nghệ xây dựng

a- Sử dụng nhiều công nghệ khác nhau trong quá trình sản xuất.

Do đặc điểm mang tính đơn chiếc, riêng lẻ của sản phẩm xây dựng nên công nghệ sản xuất của mỗi sản phẩm là công trình có cách thức, biện pháp khác nhau để tạo ra các bộ phận kết cấu của công trình theo thiết kế riêng biệt của nó.

b- Công nghệ xây dựng luôn có xu hướng đổi mới không ngừng.

Sản phẩm xây dựng mang tính chất tổng hợp về kỹ thuật, kinh tế, xã hội, văn hoá-nghệ thuật và quốc phòng, vì vậy mỗi một bước phát triển của các lĩnh vực riêng lẻ đều tác động đến công nghệ xây dựng.

Bên cạnh đó do nhu cầu về kỹ-mỹ thuật đối với công trình xây dựng ngày càng cao nên ngày càng có nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng và được ứng dụng để thực hiện mục tiêu công trình xây dựng có chất lượng tốt nhất, thời gian xây dựng nhanh nhất, chi phí thấp nhất.

c- Việc sử dụng công nghệ xây dựng đòi hỏi lao động có trình độ cao.

Để tạo ra được những sản phẩm xây dựng theo kịp nhịp độ phát triển thì ngành xây dựng luôn luôn phải có một nguồn nhân lực được đào tạo chuyên sâu và có trình độ cao thích ứng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ xây dựng.

3. Vai trò của Chủ đầu tư, tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng và nhà thầu xây dựng trong định giá xây dựng.

Trong quá trình đầu tư xây dựng thì các chủ thể tham gia có các vai trò khác nhau đối với giá xây dựng:

3.1. Vai trò của Chủ đầu tư.

Chủ đầu tư thường có nhiều loại, từ những Chủ đầu tư có rất nhiều hiểu biết về lĩnh vực xây dựng, đến những Chủ đầu tư hầu như không biết gì về lĩnh vực này. Chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng và những mục tiêu xây dựng khác nhau, nhưng tựu chung lại, họ đều có những vai trò chung giống nhau:

- Quyết định xây dựng một công trình của Chủ đầu tư là một quyết định cực kỳ quan trọng, phải tính toán, cân nhắc cẩn thận.

- Chủ đầu tư sẽ tiêu tốn của họ nhiều tiền bạc và thời gian vào việc xây dựng công trình.

- Để xây dựng công trình thì mọi Chủ đầu tư phải thuê các tổ chức tư vấn tiến hành khảo sát, thiết kế, quản lý trong quá trình đầu tư xây dựng và thuê các nhà thầu xây dựng thực hiện xây dựng công trình.

- Các Chủ đầu tư, ngay cả đối với Chủ đầu tư có hiểu biết và có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, đều khó có thể hình dung cụ thể công trình xây dựng của mình sau khi hoàn thành và nó hoạt động tốt đến mức độ nào, nó có đáp ứng được yêu cầu của mình hay không cho dù các bản vẽ và mô hình thiết kế có hoàn chỉnh đến đâu.

- Chủ đầu tư thường có nhu cầu mong muốn rút ngắn thời gian xây dựng công trình cũng như thời hạn thực hiện các hợp đồng kinh tế.

- Chủ đầu tư luôn mong muốn tìm được các tổ chức tư vấn và nhà thầu xây dựng tốt nhất có khả năng giải quyết các vấn đề trong thiết kế và thi công xây dựng công trình, bảo đảm chất lượng, tiết kiệm chi phí, tiến độ thi công và bảo đảm công trình được vận hành tốt khi đưa vào khai thác, sử dụng.

- Để chọn được giải pháp tối ưu cho đầu tư xây dựng công trình, Chủ đầu tư luôn yêu cầu có các giải pháp so sánh, thay thế khác nhau để lựa chọn khi quyết định đầu tư và thực hiện công tác quản lý xây dựng, trong đó đặc biệt là quản lý giá xây dựng.

3.2. Vai trò của tổ chức tư vấn đầu tư xây dựng.

- Xác định chi phí trên cơ sở khối lượng công tác xây dựng theo thiết kế và đơn giá xây dựng nơi xây dựng công trình.

- Chưa biết nhà thầu xây dựng sẽ được nhận thầu, chưa nắm được đầy đủ các thông tin về giá .

- Dựa trên các biện pháp thi công do nhà tư vấn xác định.

- Chưa biết ai là người cung cấp vật tư, vật liệu, thiết bị và phải sử dụng các mức giá của địa phương.

3.3. Vai trò của nhà thầu xây dựng.

- Xác định chi phí của công trình nhằm mục đích đấu thầu.

- Có số liệu đơn giá chi tiết của doanh nghiệp về vật liệu, nhân công, máy thi công và các chi phí khác dự kiến sử dụng để nâng cao khả năng thắng thầu.

- Am hiểu các biện pháp thi công sẽ được áp dụng nếu được nhận thầu.

- Có hiểu biết và nắm bắt được các nhà cung cấp vật tư, vật liệu, thiết bị. Biết được sự biến động giá từng kỳ.

Từ những phân tích trên đây, có thể thấy vai trò hết sức quan trọng của người xác định giá xây dựng. Khi thì họ đóng vai diễn trong quản lý giá xây dựng giúp cho Chủ đầu tư, lúc khác họ lại có thể đóng vai diễn đối với giá xây dựng của nhà thầu xây dựng.

II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA GIÁ XÂY DỰNG VÀ CÁC DỮ LIỆU CHỦ YẾU HÌNH THÀNH GIÁ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

1. Nội dung cơ bản của giá xây dựng

Ở mỗi giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng của dự án thì giá xây dựng xuất hiện ở những thành phần và tên gọi khác nhau tùy thuộc chức năng của nó. 

1.1. Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:

Giá xây dựng công trình ở giai đoạn này được biểu thị bằng tổng mức đầu tư. Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng công trình là toàn bộ chi phí dự tính để đầu tư xây dựng công trình và là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và quản lý vốn khi thực hiện đầu tư xây dựng công trình. Tổng mức đầu tư là một trong những căn cứ quan trọng để đảm bảo tính khả thi của dự án và quyết định thực hiện dự án, đồng thời dùng làm hạn mức mục tiêu của giá xây dựng công trình, là sự chuẩn bị cho việc biên soạn dự toán công trình ở bước tiếp sau.

Tổng mức đầu tư được tính toán và xác định trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nội dung dự án và thiết kế cơ sở; đối với trường hợp chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư được xác định phù hợp với thiết kế bản vẽ thi công.

Tổng mức đầu tư bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.

Tổng mức đầu tư được xác định trên cơ sở chỉ tiêu suất vốn đầu tư, tư liệu giá xây dựng công trình tương tự, .v.v.. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư được trình bày cụ thể tại Chuyên đề 3 của Tài liệu này.

1.2. ở giai đoạn thực hiện dự án:

1.2.1. Theo bước thiết kế: Giá xây dựng trên cơ sở hồ sơ thiết kế với các bước thiết kế phù hợp với cấp, loại công trình là dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình.

Dự toán chi phí xây dựng được hiểu là việc tính toán, lựa chọn, thẩm định và biên soạn hồ sơ tương ứng về giá xây dựng ở thời kỳ dự tính. Dự toán xây dựng là căn cứ để ký kết hợp đồng xây dựng khi thực hiện phương thức giao thầu và thanh toán giá xây dựng công trình; là cơ sở để xác định giá gói thầu và quản lý chi phí sau đấu thầu khi thực hiện phương thức đấu thầu. Dự toán xây dựng công trình được lập cho từng công trình, hạng mục công trình xây dựng.

Dự toán công trình bao gồm :

1.2.1.1. Chi phí xây dựng

Chi phí xây dựng trong dự toán công trình được lập cho công trình, hạng mục công trình, công trình phụ trợ, công trình tạm phục vụ thi công hoặc bộ phận, phần việc, công tác của công trình, hạng mục công trình. Chi phí xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán. Đối với các công trình phụ trợ, các công trình tạm phục vụ thi công hoặc các công trình đơn giản, thông dụng thì dự toán chi phí xây dựng có thể được xác định bằng suất chi phí xây dựng trong suất vốn đầu tư xây dựng công trình hoặc bằng định mức chi phí tính theo tỷ lệ phần trăm (%)

Dự toán chi phí xây dựng bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước, thuế giá trị gia tăng và chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

1.2.1.2. Chi phí thiết bị

Chi phí thiết bị trong dự toán công trình bao gồm chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh.

Chi phí mua sắm thiết bị bao gồm: giá mua (gồm cả chi phí thiết kế và giám sát chế tạo), chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường, thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình.

1.2.1.3. Chi phí quản lý dự án

Chi phí quản lý dự án trong dự toán công trình bao gồm các chi phí cần thiết để chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án .

Chi phí quản lý dự án được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.

1.2.1.4. Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng là tổng hoà các khoản chi phí có liên quan nhưng không trực tiếp tạo nên hình khối của công trình, nó bảo đảm cho công trình hoàn thành thuận lợi và có thể phát huy hiệu suất, công dụng bình thường sau khi bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng.

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng được xác định trên cơ sở tham khảo định mức tỷ lệ do Bộ Xây dựng công bố hoặc bằng cách lập dự toán.

1.2.1.5. Chi phí khác

Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng nói trên.

Một số chi phí khác của dự án nếu chưa có quy định hoặc chưa tính được ngay thì được tạm tính để đưa vào tổng mức đầu tư.

1.2.1.6. Chi phí dự phòng

Chi phí dự phòng là khoản chi phí để dự trù cho khối lượng công việc phát sinh và các yếu tố trượt giá trong thời gian xây dựng công trình.

- Dự phòng chi phí cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh được tính bằng tỷ lệ % tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.

- Dự phòng chi phí cho yếu tố trượt giá được tính theo chỉ số giá xây dựng của từng loại công trình xây dựng theo khu vực và thời gian xây dựng.

Nội dung và phương pháp xác định dự toán xây dựng công trình được trình bày tại chuyên đề 6 của Tài liệu này.

1.2.2. Ở bước lựa chọn nhà thầu gồm các loại giá:

1.2.2.1. Giá gói thầu

Căn cứ vào việc phân chia theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính đồng bộ của dự án mà dự án đầu tư xây dựng có thể được chia thành các gói thầu và giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán được duyệt và các quy định liên quan như nội dung trong Chuyên đề 7 của tài liệu này.                                                                              1.2.2.2. Giá dự thầu

            Giá dự thầu là đề xuất của Nhà thầu về giá thực hiện gói thầu trong hồ sơ dự thầu trên hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan.

            Việc xác định giá dự thầu hoàn toàn dựa vào năng lực định giá xây dựng của bộ máy chức năng làm công tác này của nhà thầu. Đây là hình thức cạnh tranh về kinh tế rõ nét trong hoạt động xây dựng.

            1.2.2.3. Giá đề nghị trúng thầu

            Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau khi được sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của các nhà thầu.

            1.2.2.4. Giá trúng thầu

            Là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

            1.2.2.5. Giá hợp đồng

            Giá hợp đồng xây dựng là khoản kinh phí bên giao thầu cam kết trả cho bên nhận thầu để thực hiện khối lượng công việc theo yêu cầu về tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác quy định trong hợp đồng xây dựng. Giá ký hợp đồng có các hình thức sau:

            - Giá hợp đồng trọn gói;

            - Giá hợp đồng theo đơn giá cố định;

            - Giá hợp đồng theo giá điều chỉnh;

            - Giá hợp đồng kết hợp.

Giá hợp đồng được xác định căn cứ trên giá đề nghị trúng thầu được xếp hạng và kết quả đàm phán hợp đồng

Nội dung và phương pháp xác định mức giá xây dựng nói trên được trình bày tại chuyên đề 7 của Tài liệu này.

1.2.3. ở giai đoạn kết thúc dự án:

Vấn đề thanh toán, quyết toán hợp đồng là trách nhiệm của nhà thầu với chủ đầu tư.

Khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng và kết thúc xây dựng, Chủ đầu tư phải lập quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành, phản ảnh chi tiết tình trạng giá xây dựng thực tế, tài sản cố định và tài sản lưu động đã hình thành, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng để làm căn cứ cho việc tiếp nhận tài sản bàn giao, kiểm toán, lập bảng kê chi tiết tài sản do xây dựng tạo nên và đăng ký giá trị tài sản mới tăng. Chi phí thực tế đã đầu tư của một công trình xây dựng hoàn thành được thể hiện thông qua quyết toán hoàn thành công trình, đó là giá xây dựng thực tế của công trình xây dựng hay còn gọi là giá quyết toán công trình hoàn thành.

Ở giai đoạn này giá xây dựng được biểu hiện bằng:

+ Giá thanh toán, giá quyết toán hợp đồng

+ Thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.

- Giá thanh toán hợp đồng

            Giá thanh toán là giá mà chủ đầu tư trả cho bên nhận thầu trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành theo các cam kết trong hợp đồng cùng với các quy định có liên quan và giá hợp đồng.

            Đối với từng trường hợp cụ thể khi áp dụng hình thức giá hợp đồng nào thì theo đó là giá thanh toán hợp đồng tương ứng.

            - Giá quyết toán hợp đồng

Giá quyết toán là mức giá được chuẩn xác lại khi kết thúc hợp đồng xây dựng mà chủ đầu tư trả cho bên nhận thầu trên cơ sở giá hợp đồng đã ký kết, giá đã thanh toán, giá được thanh toán và các nghĩa vụ khác mà bên giao thầu cần phải thực hiện theo quy định hợp đồng.

- Thanh toán vốn đầu tư là trách nhiệm của chủ đầu tư với cơ quan cấp phát, cho vay vốn.

- Quyết toán vốn đầu tư là trách nhiệm của chủ đầu tư với nhà nước và với cấp trên.

            Nội dung và phương pháp xác định các mức giá xây dựng nói trên được trình bày tại các chuyên đề 8, 9 của Tài liệu này.

2. Các dữ liệu chủ yếu hình thành giá xây dựng công trình

  Tuỳ theo quá trình hình thành giá xây dựng nêu trên đòi hỏi phải có các dữ liệu cần thiết phục vụ việc xác định giá xây dựng này. Các dữ liệu chủ yếu này là các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật được sử dụng, bao gồm: Định mức dự toán, chỉ tiêu giá xây dựng công trình, định mức các chi phí tính theo tỷ lệ (%), đơn giá xây dựng, quy tắc tính khối lượng công trình, định mức thời hạn xây dựng công trình và các chế độ, chính sách quy định mang tính pháp chế liên quan đến giá xây dựng do các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành.

            2.1. Định mức dự toán.

Là một loại định mức kinh tế - kỹ thuật quy định mức hao phí lao động xã hội tất yếu về vật liệu, nhân công, máy thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây lắp hoặc kết cấu xây lắp tạo thành công trình. Định mức này dùng để tính toán giá xây dựng, tính toán lượng vật liệu xây dựng, lao động và ca máy thi công cần thiết sử dụng trong công trình. Nó là cơ sở để xác định giá xây dựng, tính toán giá mời thầu của Chủ đầu tư và nhà thầu tham khảo khi xác định giá dự thầu trong trường hợp đấu thầu.

            2.2. Chỉ tiêu giá xây dựng.

            Chỉ tiêu giá xây dựng phản ảnh mức tổng hợp các chi phí nhân lực, vật lực, tài lực cần có theo nhu cầu của dự án đầu tư xây dựng hoặc của riêng một công trình độc lập, công trình hoặc hạng mục công trình. Loại chỉ tiêu này mang tính khái quát tương đối rộng, phạm vi sai số tương đối lớn, hình thức phong phú, thường có các loại như: Chỉ tiêu giá xây dựng tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng, chỉ tiêu suất vốn đầu tư, chỉ tiêu vật liệu, nhân công, máy thi công trong một triệu đồng vốn xây lắp v.v...

* Chỉ tiêu giá xây dựng tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng.

            Chỉ tiêu này là một loại định mức dùng để tính toán và xác định giá xây dựng cho các hạng mục công trình thực hiện thiết kế sơ bộ trước khi tiến hành thiết kế cụ thể hoặc cho các hạng mục của công trình đã có các thông số dự kiến như (m2 sàn, số chỗ để xe, số giường bệnh của bệnh viện...).

            Các chỉ tiêu này được xác lập dựa trên cơ sở các số liệu lịch sử về giá xây dựng của các công trình đã hoàn thành và sự biến động của giá cả tác động trực tiếp đến các yếu tố cấu thành trong mức giá này.

            * Chỉ tiêu suất vốn đầu tư.

            Chỉ tiêu suất vốn đầu tư là một loại định mức dùng để tính toán lượng nhu cầu vốn đầu tư khi xác định tổng mức đầu tư ở giai đoạn lập dự án. Nó là một loại chỉ tiêu hết sức khái lược, thường lấy công trình độc lập hoặc dự án công trình hoàn chỉnh làm đối tượng tính toán, mức độ khái lược của nó tương thích với giai đoạn lập dự án. Loại chỉ tiêu này cung cấp tư liệu làm căn cứ cho quyết định đầu tư và khống chế mức vốn đầu tư dự án mà Chủ đầu tư có thể bỏ ra để thực hiện mục đích đầu tư của mình. Thông thường, chỉ tiêu suất vốn đầu tư được biên soạn dựa theo tư liệu dự toán, quyết toán của các công trình xây dựng đã hoàn thành trong lịch sử và sự biến động của giá cả ở thời điểm nghiên cứu.

* Chỉ tiêu vật liệu, nhân công, máy thi công trong một triệu đồng vốn xây lắp (gọi tắt là chỉ tiêu triệu đồng).                                                              

            Chỉ tiêu triệu đồng quy định về số lượng hao phí vật liệu, nhân công, ca máy thi công lập cho đơn vị một triệu đồng vốn xây lắp công trình. Nó là một loại định mức kế hoạch, được thiết lập với mục đích chủ yếu là cung cấp tư liệu làm căn cứ trong việc lập kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm. Khi lập kế hoạch, căn cứ vào khối lượng vốn xây lắp công trình dự tính cho kỳ kế hoạch và định mức triệu đồng tiến hành tính toán nhu cầu lượng vật liệu xây dựng, ngày công lao động và số ca máy thi công các loại, để phục vụ cho việc cân đối và phân phối tài nguyên, bố trí nhân lực, thiết bị thi công được tốt hơn. Các Chủ đầu tư hoặc các Ban quản lý dự án và các doanh nghiệp xây dựng cũng có thể sử dụng loại chỉ tiêu này trong việc tổ chức cung ứng vật liệu, nhân lực, thiết bị thi công cho các dự án đang xây.

            * Định mức các chi phí tính theo tỷ lệ (%) hoặc bảng giá.

            Loại định mức chi phí này là một trong các nhóm chỉ tiêu định mức không thể thiếu khi xác định giá xây dựng, nó là căn cứ để tính toán lượng hao phí lao động xã hội tất yếu tuy không cấu tạo trực tiếp vào kết cấu của công trình, nhưng nó có liên quan đến quá trình hình thành nên kết cấu công trình và hình thành nên giá xây dựng .

            Các khoản chi phí này được chia làm 2 nhóm:

            - Nhóm chi phí, lệ phí xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ (%).

            - Nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự toán bao gồm chi phí không xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ (%).

            * Đơn giá xây dựng.

            Đơn giá xây dựng là chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phản ánh mức chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân công, máy thi công cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác xây dựng hoặc kết cấu xây dựng tạo nên công trình.

            Loại chỉ tiêu này là cơ sở quan trọng để xác định giá xây dựng ở giai đoạn thiết kế cụ thể.

            - Chi phí vật liệu: Bao gồm các chi phí tính cho vật liệu chính, vật liệu phụ... cần thiết cấu tạo vào một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp.

            - Chi phí nhân công: Bao gồm tiền lương cơ bản và các khoản phụ cấp khác có tính chất lương tính cho công nhân trực tiếp để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp.

            - Chí phí máy thi công: Bao gồm chi phí tính cho máy chính và các máy phụ khác trong dây chuyền công nghệ thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng công tác hoặc kết cấu xây lắp.

            Theo thông lệ trong khu vực và quốc tế thì đơn giá xây dựng thường gồm 2 loại:

            - Đơn giá xây dựng chi tiết:

            Loại đơn giá này được tính toán trên cơ sở định mức dự toán, làm căn cứ để xác định các khoản mục chi phí trực tiếp trong giá xây dựng ở giai đoạn thiết kế chi tiết.

            - Đơn giá xây dựng tổng hợp:

            Đơn giá này có thể được tính toán theo một trong hai cách:

            - Cách thứ nhất: Tính toán trên cơ sở một loại định mức riêng thường gọi là định mức dự toán tổng hợp (cách này rất ít sử dụng và mức độ chính xác không cao).

            - Cách thứ hai: Được xác định cho một nhóm công tác xây lắp hoặc một kết cấu xây lắp hoàn chỉnh trên cơ sở các đơn giá  xây dựng chi tiết.

Đơn giá này có thể phân làm hai loại:

            - Đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ: Bao gồm toàn bộ các chi phí lao động xã hội cần thiết (chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế) để hoàn thành một đơn vị khối lượng của nhóm công tác hoặc kết cấu xây dựng.

            - Đơn giá tổng hợp không đầy đủ: Nội dung như đơn giá tổng hợp đầy đủ nhưng không bao gồm khoản chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế.

            * Chỉ số giá xây dựng. 

            Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ và xu thế biến động tương đối giá xây dựng ở các thời kỳ khác nhau. Đây là một loại công cụ quan trọng để nghiên cứu sự biến động của giá xây dựng, thể hiện mức độ tăng lên hay giảm xuống của giá xây dựng thời kỳ này so với thời kỳ khác, là căn cứ quan trọng trong việc điều chỉnh, bổ sung giá xây dựng theo thời gian.

            Vì các yếu tố hình thành giá xây dựng cho mỗi loại công trình đều có đặc điểm về sự biến động giá cả của riêng mình, cho nên, chỉ số biến động giá xây dựng thường phải lập riêng cho từng loại yếu tố hình thành chủ yếu, sau đó mới có thể thực hiện tổng hợp.

2.3. Độ dài thời gian xây dựng công trình.

            Độ dài thời gian xây dựng công trình là toàn bộ thời gian định mức  quy định cho mỗi loại công trình. Bao gồm định mức thời hạn xây dựng và định mức thời hạn thi công.

            - Độ dài thời hạn xây dựng: Là tổng lượng thời gian yêu cầu sử dụng trong quá trình xây dựng công trình, được biểu thị bằng số tháng hoặc số ngày, kể từ khi khởi công xây dựng đến lúc toàn bộ công trình hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng, nhưng không bao gồm thời gian kéo dài do phải đình hoãn xây dựng vì nguyên nhân khách quan và chủ quan.

            - Độ dài thời hạn thi công: Nó phản ánh khoảng thời gian của quá trình thi công xây lắp phải có của công trình hoặc hạng mục công trình kể từ khi khởi công đến ngày hoàn thành toàn bộ nội dung theo yêu cầu của thiết kế công trình và  được nghiệm thu. Thời hạn thi công là một bộ phận trong thời hạn xây dựng.

            2.4. Khối lượng công trình sau khi đã đo bóc:

Là hệ thống các nguyên tắc, trình tự thực hiện việc đo lường và tính toán khối lượng công trình và công tác xay dựng là cơ sở cho việc xác định và quản lý giá xây dựng.

Công tác đo bóc khối lượng công trình xây dựng là nội dung quan trọng trong việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Sự chính xác và đầy đủ khi đo bóc khối lượng là một trong những yếu tố quyết định trong khâu lập và quản lý chi phí xây dựng và hệ quả là ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư của dự án.

            Nội dung chi tiết về phương pháp và các quy định liên quan sẽ được trình bày tại Chuyên đề 5.

            2.5. Các chế độ, chính sách do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành có liên quan đến giá xây dựng như: Thuế suất thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại vật tư, vật liệu thuộc diện Nhà nước quản lý; chế độ, chính sách về tiền lương, tiền công, tỷ giá hối đoái ...

Các dữ liệu để hình thành giá xây dựng sẽ được trình bày cụ thể trong các chuyên đề 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 của Tài liệu này.

III. Nội dung nghiệp vụ định giá xây dựng

Nội dung chủ đạo của công tác nghiệp vụ định giá xây dựng biến các ý tưởng, các yêu cầu giải pháp có thể đem lại lợi ích cho dự án ngay từ những giai đoạn chuẩn bị đầu tư dự án. Nghiệp vụ định giá xây dựng có cách tiếp cận vừa mang tính cụ thể với dự báo để có thể đánh giá tổng thể các phương án và cung cấp cho các chủ thể tham gia trong hoạt động xây dựng một cái nhìn toàn diện để từ đó ra quyết định.

Nội dung của công tác định giá xây dựng bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu sau:

1. Lập, thẩm tra tổng mức đầu t­ư của dự án đầu tư xây dựng công trình;

2. Đánh gía hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình;

3. Xác định định mức, đơn giá xây dựng công trình;

4. Đo bóc khối lượng công trình;

5. Lập, thẩm tra dự toán công trình;

6. Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

7. Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng;

8. Lập hồ sơ thanh toán, quyết toán hợp đồng;

9.Thanh toán, quyết toán vốn đầu t­ư của dự án đầu tư xây dựng công trình;

10. Các công việc khác về định giá xây dựng.

 

 

 

 

 

 

Chuyên đề 3

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TỔNG MỨC ĐẦU TƯ VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

(12 tiết)   (PL1-TT04/2010/TT-BXD 26/5/2010)

 

I. Phương pháp xác định tổng mức đầu tư của dự án

1. Một số vấn đề chung về tổng mức đầu tư

1.1 Khái niệm và vai trò của tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là tổng mức đầu tư dự án- TMĐT) là một chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật tổng hợp quan trọng,  ở nước ta, qua các thời kỳ đổi mới cơ chế quản lý chi phí đầu tư xây dựng khái niệm và nội dung của TMĐT cũng được thay đổi và hoàn thiện dần trong các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước (QPPL), ví dụ, khái niệm về TMĐT  được nêu tại Mục 1 Điều 25 của Nghị định số 52/1999/ NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ và tại Điều 39 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng

Theo Nghị định số 99/2007/NĐ-CP TMĐT của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì TMĐT được hiểu là “chi phí dự tính của dự án và bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư ; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng”.

NĐ 99/2007/NĐ-CP (NÑ 112/2009/NÑ-CP 14/12/2009 ) của Chính phủ và Thông tư số 05/2007/TT-BXD (04/2010/TT-BXD 26/5/2010) của Bộ Xây dựng đã khảng định vai trò to lớn của TMĐT đó là làm căn cứ để “lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, xác định hiệu quả đầu tư của dự án”. 

1.2 Nội dung và cơ cấu các thành phần chi phí của tổng mức đầu tư

            Các thành phần chi phí của TMĐT rất đa dạng và khác nhau với các loại hình dự án đầu tư xây dựng khác nhau và phụ thuộc vào các quy định của  từng nước khác nhau.

 ở Việt Nam, nội dung và cơ cấu các thành phần chi phí của TMĐT được quy định tại các văn bản QPPL của Nhà nước và cũng thay đổi theo từng thời kỳ đổi mới cơ chế chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng.

Nghị định số 99/2007/NĐ-CP TMĐT của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình quy định nội dung và thành phần chi phí của TMĐT gồm 7 thành phần chi phí cơ bản (Điều 4), và được xác định theo công thức (3.1) sau:

V = GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK + GDP                    (3.1)

Trong đó:

V : Tổng mức đầu tư của  dự án đầu tư xây dựng công trình.

GXD : Chi phí xây dựng của dự án

GTB : Chi phí thiết bị của dự án

GGPMB: Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư

GQLDA : Chi phí quản lý? dự án

GTV : Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

GK : Chi phí khác của dự án

GDP : Chi phí dự phòng

            Nội dung từng khoản mục chi phí của TMĐT dự án được quy định tại Mục 3 Điều 4 của Nghị định 99/2007/NĐ-CP và được cụ thể hóa tại Thông tư số 05/2007/TT-BXD của Bộ Xây dựng. 

Minh hoạ cơ cấu các thành phần chi phí của TMĐT dự án đầu tư xây dựng công trình ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư thể hiện một cách tổng quát ở Sơ đồ 3.1 dưới đây:

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

            Với các dự án đầu tư khác nhau thì các khoản mục chi phí của TMĐT dự án cũng khác nhau và tỷ trọng các chúng chiếm trong TMĐT cũng khác nhau. Tuỳ theo từng loại hình dự án cụ thể mà xác định các khoản mục chi phí và tỷ trong của các khoản mục chi phí này.

1.3 Nguyên tắc xác định tổng mức đầu tư

            Do tầm quan trọng cũng như sự cần thiết phải xác định TMĐT dự án đầu tư, do đó việc tính toán TMĐT phải đáp ứng được những nguyên tắc cơ bản sau:

            - Phải ước tính đầy đủ toàn bộ các chi phí đầu tư của dự án, đảm bảo với nguồn vốn đã dự tính đủ để thi công xây dựng dự án trong khoảng thời gian đã xác định và dự án đi vào hoạt động có hiệu quả

            - Phương pháp tính toán phải dễ hiểu, dễ áp dụng có tính chất thông dụng và phù hợp với thông lệ quốc tế. 

1.4. Yêu cầu của công việc tính toán

- Đảm bảo độ chính xác, tính đúng, tính đủ và độ tin cậy của chỉ tiêu tổng mức đầu tư.

- Đảm bảo việc tính toán phải làm cho cơ cấu vốn đầu tư ngày càng tiên tiến hơn, hợp lý hơn.

2. Một số phương pháp xác định tổng mức đầu tư (TMĐT)

Thực tế TMĐT dự án đầu tư xây dựng công trình được xác định theo nhiều phương pháp tính toán khác nhau, nhưng Bài giảng này chỉ giới thiệu một số phương pháp cơ bản thông dụng ở nước ta hiện nay, đó là:

2.1 Phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở của dự án đầu tư

a, Phạm vi và điều kiện áp dụng

Phương pháp xác định TMĐT theo thiết kế cơ sở (TKCS) của dự án được áp dụng cho việc xác định TMĐT của các dự án đầu tư XDCT trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình và đã có bản vẽ thiết kế cơ sở.

b, Cơ sở nguồn dữ liệu

Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư theo TKCS tuỳ theo mức độ đo bóc tiên lượng (bóc theo khối lượng công tác xây dựng chủ yếu hay bóc theo khối lượng bộ phận kết cấu công trình,...) của bản vẽ TKCS, tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số liệu có được để xác định các dữ liệu và các đại lượng tính toán. Có thể sử dụng dữ liệu và một số đại lượng tính tóan chủ yếu trong những dự liệu và đại lượng sau đây:

 

·         Số lượng và danh mục các công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phận kết cấu của công trình (m).

·         Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu/ khối lượng bộ phận kết cấu  của công trình (QXDij).

·         Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu (Giá chuẩn (ZCij), đơn giá tổng hợp (ZTHij), hay đơn gía chi tiết  (ZCTij), hoặc suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị.

·         Các thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ hoặc các thông tin, dữ liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng. 

·         Các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị của Nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị. 

c, Phương pháp và các bước tính toán

Để xác định TMĐT từ TKCS của dự án theo công thức (3.1) nêu trên, thì:

Bước thứ nhất: xác định chi phí xây dựng (GXD) dự án

Trước hết xác định số lượng và danh mục các công trình xây dựng của dự án.

GXD = GXDCT1 + GXDCT2 + … + GXDCTn        (3.2)

Trong đó: n là số công trình, hạng mục công trình thuộc dự án.

 

Với công trình xây dựng đã xác định lập danh mục các công tác xây dựng chủ yếu và tính khối lượng các công tác này từ bản vẽ TKCS. Chi phí xây dựng (GXD) được xác định  theo công thức (3.3) dưới đây:

 

 

 

                                                                    

                                                      

Trong đó:

QXDij : Khối lượng công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ bộ phân kết cấu  thứ j của công trình thứ i thuộc dự án đầu tư xây dựng.

Zij: Đơn giá công tác xây dựng chủ yếu thứ j/ đơn giá theo bộ phận kết cấu chính thứ j của công trình. Đơn giá có thể là đơn gía chi tiết đầy đủ, hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp đầy đủ, hoặc đơn giá đầy đủ theo bộ phận kết cấu của công trình.

Đối với hạng mục công trình hoặc công trình mà chưa thể đo bóc được theo khối lượng chi tiết từ bản vẽ mà đo bóc khối lượng tổng hợp như m2 sàn nhà, Km mặt đường, v.v.… thì có thể vận dụng suất chi phí xây dựng của công trình tương ứng.

GQXDK : Chi phí xây dựng các công tác khác còn lại/ bộ phận kết cấu khác còn lại của công trình, hạng mục công trình được ước tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu/ tổng chi phí xây dựng các bộ phận kết cấu chính của công trình, hạng mục công trình.

m: Số lượng công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu  của công trình.

j :  Số thứ tự công tác xây dựng chủ yếu/ bộ phân kết cấu của công trình (1£ j £ m ).

TGTGT_XD : Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng.

Bước thứ 2.  Xác định chi phí thiết bị của dự án

Căn cứ vào điều kiện cụ thể của dự án và nguồn thông tin, số liệu có được có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây để xác định chi phí thiết bị  của dự án.

a. Trường hợp dự án có các nguồn thông tin, số liệu chi tiết về dây chuyền công nghệ, số lượng, chủng loại, giá trị từng thiết bị hoặc giá trị toàn bộ dây chuyền công nghệ và giá một tấn, một cái hoặc toàn bộ dây chuyền thiết bị tương ứng thì chi phí thiết bị của dự án (GTB) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án. Chi phí thiết bị của công trình được xác định theo phương pháp lập dự toán (xem chi tiết ở Chuyên đề 6 “Phương pháp xác định dự toán  xây dựng công trình”).  

b.Trường hợp dự án có thông tin về giá chào hàng đồng bộ về thiết bị, dây chuyền công nghệ của Nhà sản xuất hoặc đơn vị cung ứng thiết bị thì chi phí thiết bị (GTB) của dự án có thể được lấy trực tiếp từ các báo giá hoặc giá chào hàng thiết bị đồng bộ này.

c. Trường hợp dự án chỉ có thông tin, dữ liệu chung về công suất, đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, thiết bị thì chi phí thiết bị có thể được xác định theo suất chi phí thiết bị tính cho một đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ của công trình, và được xác định theo công thức (3.8) ở Mục 2.2.1 dưới đây.

Bước thứ 3.  Xác định chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng và tái định cư

 Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (GGPMB) được xác định theo khối lượng phải bồi thường, tái định cư của dự án và các qui định hiện hành của Nhà nước về giá bồi thường, tái định cư tại địa phương nơi xây dựng công trình, được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành.

Bước thứ 4.  Xác định chi phí quản lý dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và các chi phí khác (GK) của dự án

Các chi phí như chi phí quản lý? dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV) và chi phí khác (GK) được xác định bằng cách lập dự toán hoặc tính theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (cách tính toán xem chi tiết ở Phần 4.1 Chuyên đề 4 “Phương pháp xác định định mức, đơn giá xây dựng công trình”).

Trường hợp chưa thể dự kiến hết các khoản mục chi phí khác (quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác) của dự  án và tính các chi phí này theo phương pháp lập dự toán hoặc tính theo định mức tỷ lệ thì có thể ước tính tổng các chi phí này theo kinh nghiệm chuyên gia về tỷ trọng chi phí khác trong TMĐT của dự án tương tự đã thực hiện. 

Vốn lưu động ban đầu (VLD) (đối với các dự án sản xuất, kinh doanh) và lãi vay trong thời gian thực hiện dự án (LVay) (đối với dự án có sử dụng vốn vay) thì tùy theo điều kiện cụ thể, tiến độ thực hiện và kế hoạch phân bổ vốn của từng dự án để xác định.

Bước thứ 5. Xác định chi phí dự phòng (GDP ) của dự án

Trong quá trình thực hiện dự án có nhiều nguyên nhân làm vượt chi phí  của dự án, ví dụ tăng qui mô, khối lượng phát sinh, thay đổi kỹ thuật và thiết kế, thiết kế sai, dự tóan tính thiếu, tính sai, không dự kiến được mức độ lạm phát, chưa lường trước được những khó khăn trong các biện pháp thi công, thay đổi tiến độ thực hiện công việc, nội dung dự án quá sơ sài, việc quản trị hợp đồng và các chính sách quản lý yếu kém, vấn đề về nhân lực và mối quan hệ với công nghiệp hóa còn kém, thiếu vật liệu xây dựng và việc cung ứng vật liệu chậm trễ, tỷ lệ lãi suất cho vay cao và nhiều nguyên nhân khác.

Với các nguyên nhân làm tăng chi phí của dự án nêu trên, vậy cần phải tính toán một khoản chi phí dự phòng sao cho đủ để trang trải các khoản chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện dự án. Chi phí dự phòng của dự án trong các văn bản QPPL được hiểu là “khoản chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh, các yếu tố trượt giá và những công việc chưa lường trước được trong quá trình thực hiện dự án”.

Vậy, việc ước tính chi phí dự phòng của dự án phụ thuộc vào việc dự tính khối lượng phát sinh, yếu tố trượt giá và thời gian thực hiện dự án. 

Theo quy định của Thông tư số 05/2007/TT-BXD thì đối với dự án có thời gian thực hiện đến 2 năm: chi phí dự phòng được tính bằng 10% trên tổng chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có), chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, và chi phí khác.

Chi phí dự phòng được tính theo công thức:

GDP = (GXD + GTB + GGPMB + GQLDA + GTV + GK) x 10%                (3.4)

      

Đối với các dự án có thời gian thực hiện trên 2 năm, chi phí dự phòng được xác định theo 2 yếu tố: cho yếu tố khối lượng công việc phát sinh và yếu tố trượt giá.

                    GDP = GDP1 + GDP2                                                                      (3.5)

Trong đó:

GDP1 : Chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh được tính theo công thức sau:

      

GDP1 = (GXD + GTB + GGPMB, TĐC + GQLDA + GTV + GK ) x 5%                  (3.6)

 

GDP2 : Chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá được tính trên cơ sở độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, tiến độ phân bổ vốn, chỉ số giá xây dựng công trình đối với từng loại công trình và khu vực xây dựng, được xác định theo công thức sau:

                                T

                   GDP2 = å  (Vt- LVayt){(1+(IXDCTbq))t - 1}       (3.7)    

                               t=1

Trong đó :

T= Độ dài thời gian thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, năm.

t = Số thứ tự năm phân bổ vốn thực hiện đầu tư, ( 1  £ t £ T).

Vt = Vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t.

LVayt = Chi phí lãi vay của vốn đầu tư dự kiến thực hiện trong năm thứ t.

IXDCTbq = Mức độ trượt giá bình quân năm tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình theo loại công trình của 3 năm liền kề so với thời điểm tính toán.

 : Mức biến động giá so với chỉ số giá bình quân năm đã tính.

 Chỉ số giá bình quân năm của công trình được tính trên cơ sở bình quân các chỉ số giá xây dựng công trình của không ít hơn 3 năm gần nhất so với thời điểm tính toán cộng (hoặc trừ) với dự báo mức biến động giá so với chỉ số giá bình quân năm đã tính.

 

Đối với dự án đầu tư có thời gian thực hiện kéo dài từ 4 năm trở lên và được phân kỳ đầu tư theo nhiều giai đoạn thì cần có sự điều chỉnh  mức độ trượt giá bình quân năm cho phù hợp.

Trường hợp đối với công trình thiết kế một bước thì tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo phương pháp tính dự toán xây dựng công trình (tham khảo chi tiết ở Phụ lục số 2 Thông tư số 05/2007/TT-BXD).

d, Các điều chỉnh trong tính toán

Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT theo TKCS của dự án, ngoài việc phải tính bổ sung các chi phí xây dựng các khối lượng công tác khác của công trình (GQXDKi ), còn cần phải có những điều chỉnh trong các trường hợp sau, khi:

·         Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình được xác định theo thiết kế cơ sở với đơn vị đo của suất chi phí xây dựng và hoặc suất chi phí thiết bị sử dụng trong tính toán.

·         Qui mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình xác định theo thiết kế cơ sở của dự án khác với qui mô năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình đại diện được lựa chọn trong danh mục Tập suất vốn đầu tư.

            Khi có sự  thay đổi về giá vật liệu, nhân công, máy và các chế độ chính sách Nhà nước qui định tại thời điểm tính toán TMĐT dự án đầu tư XDCT so với thời điểm lập các đơn giá công bố thì phải điều chỉnh các đơn giá này về thời điểm tính toán cho phù hợp.

e, Ví dụ tính toán

Ví dụ 1: Xác định chi phí xây dựng của dự án đầu tư xây dựng

Giả sử cần xác định chi phí xây dựng của TMĐT dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng khi biết được một số chỉ tiêu cơ bản như quy mô, đặc điểm kết cấu, địa điểm xây dựng và thời gian xây dựng của dự án.

Ví dụ, xác định chi phí xây dựng của TMĐT của dự án đầu tư xây dựng mới tòa nhà văn phòng 15 tầng (gồm 01 tầng hầm) tại địa điểm X, Tỉnh Y, được xây dựng với các cấu kiện kết cấu chịu lực (cọc, đài cọc, dầm, sàn, cột, ...) bằng bê tông cốt thép theo tiêu chuẩn Việt Nam; tường xây bằng gạch đặc; có 02 tháng máy và hệ thống điện, cấp và thoát nước, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống thông tin liên lạc của tòa nhà với thiết bị và vật liệu hoàn thiện nhà là loại trung bình tiên tiến, phổ biến có trên thị trường.

Nguồn dữ liệu có được là các bản vẽ thiết kế cơ sở của dự án.

Để xác định được chi phí phần xây dựng của dự án , cần thực hiện theo các  bước sau:

Trước hết từ các bản vẽ thiết kế cơ sở, cần xác định danh mục các công tác xây dựng chủ yếu và lập Bảng tính dự tóan (xem Bảng 3.2). Kết quả đo bóc khối lượng công tác xây dựng chủ yếu liệt kê từ thiết kế cơ sở của dự án được ghi vào cột 4 của Bảng 3.1.

Tiếp đến xác lập đơn giá tổng hợp của các loại công tác xây dựng chủ yếu này và ghi vào cột 5 của Bảng. Trên cơ sở các khối lượng và đơn giá đã xác định, ta có thể tính được chi phí phần xây dựng của các công tác xây dựng chủ yếu. Còn chi phí cho những công tác khác mà chưa thể bóc được từ các bản vẽ thiết kế cơ sở thì có thể xác định theo tỷ lệ phần trăm so với tổng chi phí xây dựng của các công tác xây dựng chủ yếu hoặc lấy theo kinh nghiệm chuyên gia từ các loại dự án tương tự.

Tính dự toán chi phí xây dựng và tổng hợp kết quả được ghi vào Bảng 3.1.

 

 

 

Bảng 3.1 Dự toán chi phí xây dựng tòa nhà 15 tầng

STT

Nội dung công việc

Đơn vị tính

Khối lượng

Đơn giá*, đ

Thành tiền, đ

1

2

3

4

5

6

A

Chi phí xây dựng

 

 

 

 

I

Chi phí xây dựng các công tác xây dựng chủ yếu

 

 

 

...... X

1.1

Phần móng

 

 

 

 

 

.....

 

 

 

 

 

Đào móng công trình, chiều rộng móng >20m, bằng máy đào <=2,3 m3, đất cấp II

100m3

107,5

680.172

73.118.478

 

.....

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Chi phí xây dựng các công tác khác chưa tính đến trong các công tác trên

 

 

 

Y = a% của X.

 

Cộng (I+II)

 

 

 

X+Y

* Ghi chú: Đơn giá 680.172đ/m gồm chi phí trực tiếp = 601.887đ; chi phí chung = 36.113đ, thuế thu nhập chịu thuế tính trước = 35.090đ, chi phí xây dựng nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công = 7.082đ) .

Ví dụ 2: Xác định chi phí dự phòng của dự án đầu tư xây dựng

Xác định chi phí dự phòng do yếu tố trượt giá của dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng có vốn đầu tư là 22.310 tr.đ, thời gian xây dựng là 3 năm (2006-2009), kế hoạch phân bổ vốn hàng năm dự kiến là: 20%; 55%; 25%. Dự kiến chỉ số giá biến động bình quân năm trong thời gian xây dựng là 6% và giả sử không có mức biến động giá đột biến so với chỉ số giá bình quân ( = 0). Thời gian lập TMĐT là tháng 6 năm 2006.                            

Với công thức xác định chi phí dự phòng GDP2  và với các dữ liệu đã cho thì năm thứ nhất không xét đến yếu tố trượt giá.

Chi phí dự phòng trư­ợt giá năm thứ 2 là:

5.133.385 x 55% x [(1+0,06) - 1] = 169.401 tr.đ;

Chi phí dự phòng trư­ợt giá năm thứ 3 là:

5.133.385 x 25% x [(1+0,06)2 - 1] = 158.621 tr.đ.

Tổng chi phí dự phòng của dự án do yếu tố trượt giá là 169.401+158.621 = 328.022 tr.đ

2.2. Phương pháp xác định TMĐT theo chỉ tiêu công suất hoặc năng lực khai thác của dự án

a)      Phạm vi và điều kiện áp dụng

Phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT theo chỉ tiêu công suất hoặc năng lực khai thác được áp dụng cho việc ước tính TMĐT của các dự án đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn lập dự án đầu tư.

Trong trường hợp người lập dự án có các thông số dự kiến về qui mô đầu tư, công suất, diện tích xây dựng, dự kiến về địa điểm xây dựng và thời gian xây dựng công trình.

b)     Cơ sở nguồn dữ liệu

            Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT theo chỉ tiêu công suất hoặc năng lực khai thác tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số liệu có được để xác định các dữ liệu và các đại lượng tính toán. Có thể sử dụng dữ liệu và một số đại lượng tính tóan chủ yếu trong những dự liệu và đại lượng sau đây:

+ Suất vốn đầu tư (SVĐT) dự án/ công trình;

+ Suất chi phí xây dựng, suất chi phí thiết bị của dự án/ công trình ;

+ Năng lực sản xuất hoặc phục vụ qui ước của dự án/ công trình .

Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án/ công trình để lựa chọn và/hoặc xác định thêm các đại lượng cần tính toán khác, ví dụ chi phí lãi vay trong thời gian xây dựng (LXD ); hoặc vốn lưu động ban đầu (VLDBĐ) của dự án.

c, Phương pháp và các bước tính toán

Việc xác định tổng mức đầu tư được thực hiện như sau:

Bước thứ 1. Xác định chi phí xây dựng của dự án

Chi phí xây dựng của dự án (GXDDA) bằng tổng chi phí xây dựng của các công trình thuộc dự án.

Chi phí xây dựng của công trình (GXDCT) được xác định theo công thức sau :                                                                             

GXDCT=   SXD x N +  GCT-SXD                           (3.8)

                                                     

Trong đó:

SXD : Suất chi phí xây dựng tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ/ hoặc đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình  thuộc Dự án.

GCT-SXD : Các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí xây dựng hoặc chưa tính trong đơn giá xây dựng tổng hợp tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình  thuộc Dự án.

N : Năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc diện tích của công trình  thuộc Dự án.

Bước thứ 2. Xác định chi phí thiết bị của dự án

Chi phí thiết bị của dự án (GTBDA) bằng tổng chi phí thiết bị của các công trình thuộc dự án.

Chi phí thiết bị của công trình (GTBCT) được xác định theo công thức sau :                                                                    

GTB =  STB x N +  GCT-STB                                          (3.9)

Trong đó:

STB:  Suất chi phí thiết bị tính cho 1 đơn vị năng lực sản xuất hoặc năng lực phục vụ hoặc tính cho 1 đơn vị diện tích của công trình thuộc Dự án.

CPCT-STB: Các khoản mục chi phí chưa được tính trong suất chi phí thiết bị của công trình  thuộc Dự án.

Bước thứ 3. Xác định chi phí bồi thường giải phòng mặt bằng, tái định cư (GGPMB, TĐC) (nếu có), chi phí quản lý? dự án (GQLDA), chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (GTV), các chi phí khác (GK) và chi phí dự phòng (GDP)

Các khoản mục chi phí này được xác định tương tự với cách xác định đã nêu ở Phương pháp tính theo thiết kế cơ sở của dự án.

d, Các điều chỉnh trong tính toán

Khi áp dụng SVĐT để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc phải tính bổ sung các chi phí cần thiết để thực hiện các công việc mà chưa được tính trong SVĐT, còn cần phải có những điều chỉnh trong các trường hợp sau, khi:

·         Mặt bằng giá đầu tư và xây dựng ở thời điểm lập dự án có sự thay đổi so với thời điểm ban hành/ công bố suất vốn đầu tư sử dụng trong tình toán.

·         Có sự khác nhau về đơn vị đo năng lực sản xuất hoặc phục vụ của công trình dự kiến xây dựng so với đơn vị đo của suất vốn đầu tư sử dụng trong tính toán.

·         Khi có sự khác nhau về nguồn vốn đầu tư như dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) hoặc vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI).

e, Ví dụ tính toán

Ví dụ xác định TMĐT của dự án đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng với các thông số về nguồn vốn, hình thức đầu tư, quy mô và đặc điểm, kết cấu xây dựng công trình và thời gian thực hiện dự án

Xác định tổng mức đầu tư xây dựng mới Nhà máy Xi măng với công suất thiết kế là 2,3 triệu t/n (với sản phẩm của dự án được tính theo sản phẩm qui đổi chung là XM PCB 40) tại Huyện X, Tỉnh Y, bằng nguồn vốn vay thương mại, thời gian thực hiện dự án là 3 năm.

+ Nhà máy sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất của các nước tiên tiến  theo công nghệ lò quay bằng phương pháp khô, với các thiết bị công nghệ, hệ thống kiểm tra, đo lường điều chỉnh và điều khiển tự động ở mức tiên tiến hiện nay.

+ Các hạng mục xây dựng chính gồm:

1, Nhà máy sản xuất chính,

2, Mỏ đá sét,

3, Mỏ đá vôi

+ Kết cấu xây dựng các hạng mục thuộc Nhà máy sản xuất chính dự kiến được xây dựng với: Tháp xây bằng bê tông cốt thép, các hạng mục công trình cao tầng với các khung, cột được xây bằng bê tông cốt thép đổ tại chỗ, sàn bê tông cốt thép kết hợp với sàn thép, mái bê tông cốt thép, cầu thang và cửa thép, bao che bằng tường xây, tấm lợp kim loại màu và tấm nhựa trong mờ; Nhà kho nguyên liệu: khung thép, bao che xung quanh bằng tường thấp bằng bê tông.

+ Các khoản mục chi phí khác (chưa tính trong suất vốn đầu tư) ước tính như ở Bảng 3.2.

Bảng 3.2 Các khoản mục chi phí

 

Khoản mục chi phí

Giá trị, Triệu đ

Chi phí GPMB, tái định cư(TĐC)

98.847

Kiểm định chất lượng CT

4.073

Trợ giúp kỹ thuật nước ngoài

15.343

Các công trình ngoài nhà máy

 

 - Đường từ nhà máy lên trạm đập sét

21.628

 - Đường từ nhà máy ra mỏ đá vôi

16.998

Chạy thử

43.658

Cộng

200.546

Lãi vay trong thời gian xây dựng

608.657

 

Ứng với loại hình dự án nêu trên, ta có thể vận dụng suất vốn đầu tư xây dựng Nhà máy sản xuất xi măng đã được công bố tại Công văn số 1600/BXD-VP ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng, với suất chi phí xây dựng Nhà máy xi măng công nghệ lò quay, công suất từ 2 triệu đến 2,5 triệu tấn sản phẩm/ năm là 620.000đ/tấn và suất chi phí thiết bị là 1.010.000đ/tấn.

Ta có thể ước tính được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án từ suất chi phí xây dựng và suất chi phí thiết bị. Các khoản mục chi phí khác (quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và các chi phí khác áp dụng phưpưng pháp tính dự toán và tham khảo tỷ lệ định mức trong các công bố của cơ quan Nhà nước, ta xác định được chi phí khác của dự án (xem cách xác định chi tiết ở Chuyên đề 4).

Tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới Nhà máy sản xuất xi măng với công suất 2,3 triệu tấn/ năm được xác định ở Bảng 3.3 dưới đây:

Bảng 3.3  Vốn đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng

Công suất 2.300.000 t/năm

 

 

ĐVT: triệu đ

STT

Hạng mục chi phí

Giá trị trước thuế VAT

A

Phần thiết bị

2.323.000

1

Chi phí thiết bị tính theo suất thiết bị (1010000*2300000)

2.323.000

B

Phần xây dựng

1.626.546

1

Chi phí xây dựng tính theo suất xây dựng (620000*2300000)

1.426.000

2

Chi phí chưa tính trong SVĐT

200.546

 

Tổng xây lắp và thiết bị (A+B)

3.949.546

C

Chi phí khác

575.182

D

Lãi vay trong thời gian xây dựng

608.657

E

Chi phí dự phòng

584.691

 

Dự phòng khối lượng phát sinh

256.669

 

Dự phòng do yếu tố trượt giá

328.022

 

Vốn đầu tư cố định

5.718.076

F

Vốn lưu động ban đầu

90.000

 

Tổng cộng

Làm tròn

5.808.076

5.808.000

            Vậy tổng mức đầu tư xây dựng Nhà máy xi măng công suất 2,3 triệu tấn/ năm vào khoảng 5.808 tỷ đồng.

2.3 Phương pháp xác định TMĐT theo số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện

Các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự là những công trình xây dựng có cùng loại, cấp công trình, qui mô, công suất của dây chuyền thiết bị, công nghệ (đối  với công trình sản xuất) tương tự nhau.

a, Phạm vi và điều kiện áp dụng

Phương pháp xác định TMĐT theo số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện được áp dụng cho việc ước tính TMĐT của các dự án đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn lập dự án đầu tư. Với điều kiện trong thời gian từ khi xây dựng của các công trình xây dựng tương tự đến thời điểm qui đổi về số liệu cần tính toán không có biến động lớn về cơ chế chính sách và giá cả thị trường mà dẫn đến làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu thành phần chi phí của TMĐT.

b, Cơ sở nguồn dữ liệu

Khi áp dụng phương pháp xác định TMĐT của dự án đầu tư xây dựng công trình theo số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện, tuỳ theo yêu cầu của từng dự án và nguồn số liệu có được để xác định các đại lượng cần tính toán, đó là:

- Tổng mức đầu tư của  công trình xây dựng tương tự

- Các khoản mục chi phí của tổng mức đầu tư dự án đầu tư công trình xây dựng tương tự.

- Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

- Hệ số qui đổi về địa điểm  xây dựng dự án.

c, Phương pháp và các bước tính toán

Tùy theo tính chất, đặc thù của các công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện và mức độ nguồn thông tin, số liệu của công trình có thể sử dụng một trong các cách sau đây để xác định TMĐT dự án.

+ Trường hợp có đầy đủ thông tin, số liệu về chi phí đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình xây dựng có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện thì tổng mức đầu tư được xác định theo công thức sau:

                                            n                                        n                  

      V   =    å GCTTTi xHt x HKV+ åGCT-CTTTi           (3.10)

                                          i=1                                    i=1                   

Trong đó:

GCTTTi : Chi phí đầu tư xây dựng công trình tương tự đã thực hiện thứ i của dự án.

n : Số lượng công trình tương tự đã thực hiện.

i : Số thứ tự của công trình tương tự đã thực hiện ( 1  £ i £ n ).

Ht : Hệ số qui đổi về thời điểm lập dự án.

Hkv: Hệ số qui đổi về địa điểm xây dựng dự án.

GCT-CTTTi : Những chi phí chưa tính trong chi phí đầu tư xây dựng công trình tương tự đã thực hiện thứ i.

            + Trường hợp với nguồn số liệu về chi phí đầu tư xây dựng của các công trình, hạng mục công trình có chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật tương tự đã thực hiện chỉ số thể xác định được chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của các công trình và qui đổi các chi phí này về thời điểm lập dự án.

            Trên cơ sở chi phí xây dựng và chi phí thiết bị của dự án đã xác định được, các chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư, chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, và các chi phí khác và chi phí dự phòng được xác định tương tự như hướng dẫn cách xác định ở các Bước 4,5,6, khoản c, điểm 2 nói trên). 

d, Các điều chỉnh trong tính toán

Khi sử dụng các số liệu của các công trình xây dựng tương tự đã thực hiện để xác định TMĐT của dự án, ngoài việc phải tính bổ sung các khoản mục chi phí mà các công trình xây dựng tương tự chưa có, còn cần phải có những điều chỉnh, qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng tương tự về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng dự án.

Đối với trường hợp trong thời gian từ khi xây dựng của các công trình xây dựng tương tự đến thời điểm qui đổi về số liệu cần tính toán có sự biến động lớn về cơ chế chính sách và giá cả thị trường mà làm thay đổi tỷ trọng cơ cấu thành phần chi phí của TMĐT, thì cần phải tính toán điều chỉnh lại cơ cấu các thành phần chi phí này trước khi qui đổi các số liệu của các công trình xây dựng tương tự về thời điểm lập dự án và về địa điểm xây dựng dự án.

2.4 Phương pháp hỗn hợp để xác định tổng mức đầu tư

            Tuỳ theo điều kiện, yêu cầu cụ thể của dự án và nguồn số liệu có được người lập dự án có thể vận dụng một cách linh hoạt các phương pháp nêu trên để xác định chỉ tiêu TMĐT của dự án đầu tư XDCT.

3. Phân tích mức độ áp dụng của các phương pháp

            Việc quyết định áp dụng phương pháp nào để xác định TMĐT của dự án đầu tư XDCT còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan và chủ quan của người lập dự án, ví dụ như kinh nghiệm của người tính toán, nguồn số liệu thu thập được có độ tin cậy và chính xác đến đâu? Số liệu tổng hợp hay chi tiết? Việc ước tính TMĐT ở giai đoạn nào: ở giai đoạn ý tưởng đầu tư ban đầu, hay giai đoạn lập Báo cáo đầu tư? hay giai đoạn lập dự án đầu tư?

            Mức độ phức tạp của công việc tính toán và độ chính xác của kết quả tính toán khi áp dụng các phương pháp cơ bản nêu trên khó có thể định lượng được, tuy vậy để có thể hiểu được một cách tương đối về mức độ phực tạp và độ chính xác của kết quả ước toán TMĐT khi áp dụng một trong các phương pháp nêu trên. Bảng 3.4 minh họa mức độ phức tạp và độ chính xác này. Do không có một chuẩn mực để so sánh các mức độ này, nên chúng ta có thể quy ước mức độ  “quá đơn giản” là 1, mức độ “đơn giản” là 2, mức độ “trung bình” là 3, mức độ “phức tạp” là 4, và mức độ “quá phức tạp” là 5. Tương tự với độ chính xác với mức “Không chính xác” là 1, mức  “ít chính xác” là 2, mức “trung bình” là 3, mức  “có chính xác hơn” là 4 và mức  độ “chính xác’ là 5.

 


       Các Tin khác
  + QUẢN LÝ AN TOÀN LAO ĐỘNG, (06/06/2014)
  + BÀI GIẢNG ĐẤU THẦU CƠ BẢN (11/03/2014)
  + ĐO BÓC KHỐI LƯỢNG MỘT PHẦN NGẦM CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG (11/03/2014)
  + GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (11/03/2014)
  + BÀI GIẢNG ĐẤU THẦU CƠ BẢN (11/03/2014)
  + HỢP ĐỒNG TRONG XÂY ĐỰNG (11/03/2014)
  + TÀI LIỆU ĐẤU THẦU CƠ BẢN (28/02/2014)
  + TÀI LIỆU ĐẤU THẦU CƠ BẢN (28/02/2014)
  + TÌNH HUỐNG TRONG ĐẤU THẦU (28/02/2014)
  + Bài giảng chỉ huy trưởng công trình xây dựng (18/02/2014)
  + GIÁM SÁT THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (14/02/2014)
  + QUẢN LÝ CHI PHÍ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH (13/02/2014)
  + Quản lý tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công trình (13/07/2013)
  + Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 3) (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 2) (13/07/2013)
  + QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XDCT(PHẦN 1) (13/07/2013)
  + Chuyên đề chức danh chỉ huy trưởng công trình xây dựng (13/07/2013)
  + BÀI GIẢNG GIÁM SÁT ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN ĐẦU TƯ (11/07/2013)
  + Lập dự án đầu tư (11/07/2013)

 

  CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÀO TẠO VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ HÀ NỘI

  Trụ sở: 26 Ngõ 72 Nguyễn Trãi, Thượng Đình, Thanh Xuân,  Hà Nội ( cạnh Royal city)
VPGD: P1606, Tầng 16, tòa nhà FS FIVE SEASON, Số 47 Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà Nội

                 Tel: 0904896663
 Email: 
phongdaotao88@gmail.com   ****   Website: http://pta.edu.vn